HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2014/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
31 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ
AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 63/2013/QH13
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội (khóa XIII) về tăng cường các biện pháp
đấu tranh phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
67/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
ban hành Nghị quyết về công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; báo cáo thẩm tra
của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua một số nội dung về công tác
phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
a) Về mục tiêu chung:
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động toàn dân tham gia phòng, chống và lên
án, tố giác tội phạm; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tinh thần trách nhiệm
và huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các hội,
đoàn thể và toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ
những người làm công tác bảo vệ pháp luật vững mạnh; chủ động phòng ngừa, tích
cực tấn công, trấn áp các loại tội phạm; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp; làm
giảm các loại tội phạm và tệ nạn xã hội góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân
dân.
b) Về mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020 thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu sau:
- Xác minh, xử lý tố giác, tin báo
về tội phạm đạt trên 90%; tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án đạt trên 80%,
trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95%; kịp thời
triệt phá các băng, nhóm tội phạm hình sự; không để hình thành các băng, nhóm tội
phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen” và tội phạm mua bán người; hạn chế phát
sinh đối tượng truy nã mới; phấn đấu truy bắt, vận động đầu thú trên 50% số đối
tượng truy nã. Hằng năm, kết thúc điều tra chuyển Viện kiểm sát nhân dân đề nghị
truy tố đạt trên 80% án khởi tố; 100% án đình chỉ điều tra đúng quy định của
pháp luật, án điều tra bổ sung dưới 20%; hằng năm giảm và tiến tới không còn số
người tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử lý hành chính do hành vi không cấu thành
tội phạm; giảm số người bị tạm giữ, tạm giam chết thuộc trách nhiệm quản lý của
nhà tạm giữ, trại tạm giam. Đảm bảo 100% cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện
có cán bộ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành án treo, cải tạo không
giam giữ.
- Hằng năm, phấn đấu tăng tỷ lệ phát
hiện, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế, ma túy, môi
trường so với năm trước; giảm số vụ phạm tội xâm phạm trật tự an toàn xã hội từ
2% đến 5% so với năm trước; giảm trên 5% số người nghiện ma túy hiện có; giảm
10% xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy; 100% người nghiện ma túy có hồ sơ quản
lý được cai nghiện dưới các hình thức phù hợp;
100% người hoàn thành thời gian
cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội được quản lý sau cai
nghiện ma túy dưới các hình thức phù hợp; không để xảy ra tình trạng trồng cây
có chứa chất ma túy.
- Kiểm sát 100% số vụ án hình sự
ngay từ khi khởi tố; ra quyết định truy tố đúng thời hạn đạt trên 98%, đúng tội
danh trên 95% số vụ án hình sự đã có kết luận điều tra đề nghị truy tố; đảm bảo
các kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các loại án phải có
căn cứ và đúng pháp luật; nâng tỷ lệ các kháng nghị được tòa án chấp nhận đạt
trên 70%.
- Không để xảy ra trường hợp kết
án oan người không phạm tội; hằng năm giảm ít nhất 0,1% các bản án, quyết định
bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan so với năm trước; bảo đảm ra quyết định thi
hành án hình sự đúng thời hạn luật định đối với người bị kết án đạt tỷ lệ 100%;
việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải
đúng pháp luật.
- Hằng năm, tỷ lệ thi hành án dân
sự xong đạt trên 88% về việc và trên 77% về tiền trên tổng số án có điều kiện
thi hành.
- Phấn đấu 100% số phạm nhân
(không có nghề nghiệp) thi hành án tại Phân trại quản lý và cải tạo phạm nhân
thuộc Trại tạm giam Công an tỉnh được đào tạo, dạy nghề trước khi ra trại; ít
nhất 60% số đối tượng vi phạm pháp luật hình sự, người được đặc xá tha tù được
bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hóa, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư; tỷ lệ tái phạm
tội không quá 3% trong số phạm nhân được đặc xá, mãn hạn tù về địa phương.
- Tổ chức phát động phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt trên 90% số xã, phường, thị trấn, cơ quan,
đơn vị, nhà trường và trên 70% số doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Hằng năm,
phân loại đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” có 80% số xã, phường, thị
trấn, cơ quan, nhà trường và 70% doanh nghiệp đạt loại khá trở lên, không có loại
yếu; mỗi cấp, mỗi ngành xây dựng mới từ 02 đến 03 mô hình về phòng, chống tội
phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đồng thời có kế hoạch
nhân rộng. Tập trung xây dựng, củng cố, kiện toàn 100% Tổ an ninh nhân dân, Tổ
bảo vệ dân phố, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Phấn đấu
100% số xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự đều được bố trí sỹ quan, hạ
sỹ quan Công an nhân dân về đảm nhận các chức danh Công an xã.
2. Về nhiệm vụ và giải pháp:
a) Kịp thời triển khai, thực hiện
hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống
tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Đề cao vai trò và gắn trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước, người thực thi công vụ, nhất là người đứng đầu các sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện của cấp dưới
hoặc địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách công tác phòng, chống tội phạm,
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng cơ chế đối thoại
giữa thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp với nhân
dân trên lĩnh vực phòng, chống tội phạm.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và hiệu quả. Các
cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan thông tin, báo chí, các doanh nghiệp, trường học định kỳ
hằng năm phải có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống tội phạm gắn với giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, công chức, viên
chức, đoàn viên, hội viên, người lao động, học sinh, sinh viên và nhân dân; nắm
chắc các phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm để chủ động phòng ngừa,
kiên quyết đấu tranh chống các loại tội phạm. Cán bộ, công chức, viên chức phải
gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật; giáo dục, vận động người thân trong
gia đình chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
- Đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân, đặc biệt chú trọng hình thức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực quan, cá biệt, sân
khấu hóa. Phát triển cộng tác viên tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tội
phạm tại địa bàn cơ sở; tiếp tục củng cố đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật, hòa giải viên và hệ thống các hội, chi hội luật gia, các tổ chức
tham gia trợ giúp pháp lý.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác cải cách tư pháp; tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hỗ trợ tư pháp và các biện pháp tái hòa nhập
cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kết
luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
- Công an tỉnh chủ trì phối hợp giữa
các cơ quan bảo vệ pháp luật với chính quyền các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện đầy đủ, toàn diện, kịp thời cơ chế
trao đổi thông tin; chủ động phòng ngừa, khắc phục các điều kiện và nguyên nhân
làm phát sinh, phát triển tội phạm, tệ nạn xã hội. Ủy ban nhân dân các cấp chủ
trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp thực hiện
nghiêm túc chế độ giao ban, trao đổi thông tin và chú trọng tổng kết thực tiễn
trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy; Đề án đổi mới và nâng cao hiệu
quả công tác giám định tư pháp.
- Định kỳ hằng năm tổ chức tổng điều
tra, khảo sát, phân loại các loại tội phạm, hoạt động của các băng, nhóm; mở
các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng truy
nã ra đầu thú; xóa các tụ điểm phức tạp về an ninh, trật tự. Tổ chức đa dạng
các hình thức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm; tăng cường kiểm tra, đôn
đốc công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
bảo đảm mọi tố giác và tin báo về tội phạm của công dân, cơ quan, tổ chức đều
được tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Thực hiện cơ chế
công khai việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
- Nâng cao chất lượng quản lý,
giáo dục, cải tạo phạm nhân, gắn với định hướng nghề, dạy nghề để hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong
hình phạt tù. Bảo đảm các trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù,
đặc xá đúng quy định của pháp luật. Tăng cường trách nhiệm quản lý công tác thi
hành án.
- Ủy ban nhân dân các cấp triển
khai toàn diện các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật;
tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người
chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng và có việc làm.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý cho
công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc. Củng cố và tăng cường hoạt động Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp; xác định
rõ trách nhiệm của Trưởng ban và các thành viên. Thực hiện nghiêm túc quy chế,
chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về an ninh, an toàn thông tin; công tác quản lý hành chính về trật
tự xã hội, chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật; những khó khăn, vướng mắc trong công tác phòng, chống tội phạm và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng và diễn tập các
phương án bảo vệ, xử lý các tình huống phức tạp về an ninh, trật tự. Tăng cường
công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài
sản nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tiền tệ...; nâng cao chất lượng
giám sát việc chấp hành pháp luật; tăng cường phòng ngừa tội phạm tham nhũng.
đ) Xây dựng và phát triển sâu rộng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng, củng cố thế trận an ninh
nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Đa dạng hóa các hình thức, biện
pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, kế hoạch
liên tịch, liên ngành trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; xây dựng, củng cố
và nhân rộng có hiệu quả các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội
phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ dân phố, khu dân cư tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về an
ninh, trật tự; gắn với thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo các tiêu chí về an
ninh, trật tự an toàn xã hội theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
- Tổ chức đa dạng và có chất lượng
hoạt động nhân Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Ngày hội đại đoàn kết
toàn dân tộc hằng năm.
e) Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội với công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Các công trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với công tác phòng, chống tội phạm và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ngay từ khâu quy hoạch đến
quá trình triển khai thực hiện; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá các yếu tố
tác động đến môi trường và yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự; tuyệt đối không chỉ
vì lợi ích kinh tế mà làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Công tác phòng, chống tội phạm và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phải bám sát nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, đối ngoại của địa phương.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách
an sinh xã hội, tạo việc làm, hạn chế số người thất nghiệp; tạo môi trường và
sân chơi lành mạnh cho thanh, thiếu niên... để chủ động phòng ngừa các đối tượng
phạm tội lợi dụng, lôi kéo thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
g) Hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây
dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, lực lượng Công an xã, Tổ an ninh nhân dân, Tổ bảo
vệ dân phố, các tổ chức tự quản làm nòng cốt trong phòng, chống tội phạm và xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ sở.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, cán bộ
ngành Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh; xây dựng
đội ngũ cán bộ tư pháp, hỗ trợ tư pháp, nhất là những người có chức danh tư
pháp phải có phẩm chất, năng lực, trình độ, sức khỏe đáp ứng yêu cầu phòng, chống
tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình
mới. Đảm bảo việc xét duyệt, đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh tư
pháp theo đúng quy định.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án xây dựng, củng cố Công an xã; Đề án Tổ an ninh nhân dân; Đề án tăng cường
Công an chính quy về đảm nhiệm chức danh Công an xã gắn với củng cố Đội Công an
xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự của Công an cấp huyện.
Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách các cơ quan, doanh
nghiệp, trường học. Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách, tạo điều
kiện cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, các ngành có liên quan và các lực lượng
làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ.
h) Tăng cường các điều kiện đảm bảo
về vật chất; nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ; tiến hành
tổng kết kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm
và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp
bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng, quản
lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm, Quỹ Quốc phòng - An ninh hiệu quả,
đúng quy định của pháp luật. Tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục
vụ phòng, chống tội phạm. Có cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, kinh phí
phục vụ hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc. Có trách nhiệm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của
người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của họ.
Thực hiện cơ chế, chính sách khen thưởng và hỗ trợ vật chất đối với những tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, bị thiệt hại về tài sản, bị thương, bị hy
sinh khi tham gia công tác phòng, chống tội phạm theo đúng quy định.
- Ứng dụng có hiệu quả những thành
tựu khoa học và công nghệ; tăng cường nghiên cứu các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học; xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Kịp thời sơ kết, tổng kết việc
thực hiện các chuyên đề, kế hoạch, đề án công tác phòng, chống tội phạm và xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 2.
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ hằng năm sơ kết
việc tổ chức thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp và các tổ chức thành viên tổ chức triển khai, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết; tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục, giúp đỡ, vận động đoàn
viên, hội viên tích cực tham gia công tác phòng, chống tội phạm và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa, góp phần đảm bảo ổn định tình hình về an ninh, trật
tự trên địa bàn toàn tỉnh.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 06/NQ-HĐNDK9 ngày 22
tháng 02 năm 2000 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa IX) về việc thực hiện Chương
trình quốc gia phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XI thông qua ngày 24 tháng 7 năm 2014, tại kỳ họp thứ 13./.