Nghị quyết 247/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 247/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2020
Ngày có hiệu lực 01/01/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Hoàng Trung Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 247/NQ-ND

Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

DỰ TOÁN THU, CHI VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bngân sách địa phương, phê chun quyết toán ngân sách địa phương hăng năm;

Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bvốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021;

Căn cứ Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023;

Căn cứ Quyết định số 2033/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính về việc dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021;

Căn cứ các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết s 245/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Tĩnh; Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách; tlệ phn trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2017 - 2020; định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017; Nghị quyết số 246/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 điều chỉnh thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 sang thực hiện đến hết năm 2021;

Xét Tờ trình số 457/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xem xét, quyết định dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Dự toán phân bố ngân sách nhà nước năm 2021

I. Tổng dự toán thu ngân sách địa phương:

20.253.951 triệu đồng

1. Ngành thuế thu và thu khác các cấp ngân sách:

7.000.000 triệu đồng

1.1. Thu thuế và phí:

6.816.000 triệu đồng

1.2. Thu khác ngân sách các cấp:

184.000 triệu đồng

2. Các khoản thu đlại chi qua quản lý nhà nước:

133.091 triệu đồng

3. Thu thuế xuất, nhập khẩu:

5.180.000 triệu đồng

Tổng thu ngân sách trên địa bàn:

12.313.091 triệu đồng

Trong đó: + Ngân sách Trung ương hưởng:

5.533.160 triệu đồng

+ Ngân sách địa phương:

6.779.931 triệu đồng

4. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương:

12.811.520 triệu đồng

4.1. Bổ sung cân đối:

5.950.191 triệu đồng

4.2. Bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương:

1.146.838 triệu đồng

4.3. Bổ sung có mục tiêu:

4.753.022 triệu đồng

4.4. Bổ sung vốn sự nghiệp thực hiện chế độ, chính sách của Trung ương:

961.469 triệu đồng

5. Thu vay:

262.500 triệu đồng

6. Dự kiến thu các nhiệm vụ chưa chi chuyn nguồn sang năm sau:

400.000 triệu đồng

II. Tổng dự toán chi ngân sách địa phương:

20.253.951 triệu đồng

1. Chi đầu tư phát triển:

7.270.372 triệu đồng

Trong đó:

1.1. Chi XDCB vốn tập trung trong nước:

5.349.112

triệu đồng

a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản:

596.090

triệu đồng

b) Vốn nước ngoài nguồn NSTW:

1.473.095

triệu đồng

c) Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu:

3.279.927

triệu đồng

1.2. Chi từ nguồn bội chi:

262.500

triệu đồng

1.3. Chi đầu tư từ nguồn đế lại theo chế độ quy định:

1.658.760

triệu đồng

a) Tiền thuê đất 2 đô thị, địa bàn các xã nông thôn mới:

48.760

triệu đồng

b) Nguồn xkiến kiến thiết:

10.000

triệu đồng

c) Chi đầu tư từ nguồn tiền sử dụng đất:

1.600.000

triệu đồng

- Ngân sách tỉnh hưởng:

270.615

triệu đồng

Trong đó:

+ Hoàn trả chi phí đầu tư theo Đề án phát triển quỹ đất (tạm tính 55% nguồn thu từ đề án quỹ đất):

16.500

triệu đồng

+ Hỗ trợ lại đầu tư hạ tầng thành phố Hà Tĩnh từ nguồn thu quỹ đất sử dụng vốn vay Bộ Tài chính:

36.000

triệu đồng

+ Thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dliệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê đất đai, ... (10%):

27.061

triệu đồng

+ Hỗ trợ lại địa phương từ nguồn thu do nhà đầu tư thực hiện gắn với mục tiêu xây dựng NTM:

35.000

triệu đồng

+ Các dự án di dân, tái định cư, BT, GPMB

156.054

triệu đồng

- Ngân sách huyện:

790.094

triệu đồng

- Ngân sách xã:

539.291

triệu đồng

2. Chi thường xuyên:

1 1.183.993

triệu đồng

Trong đó:

- Quản lý hành chính, nhà nước, đảng, đoàn thể:

2.139.861

triệu đồng

- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo:

4.190.261

triệu đồng

- Sự nghiệp y tế:

549.311

triệu đồng

- Sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch:

154.796

triệu đồng

- Sự nghiệp khoa học công nghệ:

53.553

triệu đồng

- Sự nghiệp đảm bảo xã hội:

1.201.405

triệu đồng

- Sự nghiệp kinh tế:

1.602.318

triệu đồng

- Sự nghiệp môi trường:

152.000

triệu đồng

3. Dự phòng ngân sách:

314.186

triệu đồng

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính:

1.340

triệu đồng

5. Chi trả nợ vay đến hạn:

30.000

triệu đồng

6. Chi các nhiệm vụ từ thu chuyn nguồn năm trước

400.000

triệu đồng

7. Chi thực hiện một số nhiệm vụ khác:

1.054.060

triệu đồng

(Chi tiết tại Phụ lục số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15)

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý với các biện pháp tổ chức thực hiện thu ngân sách, điều hành chi ngân sách năm 2021 như Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Tập trung đồng bộ, hiệu quả, quyết liệt các giải pháp phải hoàn thành và vượt kế hoạch của Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Tăng cường chỉ đạo công tác thu ngân sách nhà nước; xây dựng các giải pháp, triển khai thực hiện thu ngân sách nhà nước đảm bảo tiến độ, tổng mức, cơ cấu thu; đẩy mạnh biện pháp thu nợ đọng thuế, hạn chế tối đa nợ mới phát sinh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm thuế; cải cách, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong sản xuất kinh doanh và thực hiện chính sách thuế.

2. Điều hành ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán được giao, đm bảo chặt chẽ, đúng chế độ quy định; chủ động điều hành ngân sách phù hợp với tiến độ thu ngân sách; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, chủ trương cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên tương ứng trên cơ sở rà soát biên chế và cắt gim các khoản chi hành chính, gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công; cơ cấu lại chi ngân sách trong từng lĩnh vực; đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, đảm bảo quốc phòng, an ninh; tiếp tục dành nguồn kinh phí đphòng, chống dịch Covid-19, khắc phục thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần trả nợ đầu tư xây dựng cơ bản và các nhiệm vụ cấp bách khác.

Tập trung chỉ đạo tiết kiệm triệt đcác khoản chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; b trí kinh phí mua sm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành; chí ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Bố trí kinh phí từ nguồn tăng thu tiền sử dụng đất hỗ trợ mua xi măng làm đường giao thông và kênh mương nội đồng; thực hiện tiết kiệm các khoản chi ngân sách, huy động, lồng ghép các nguồn vốn ngân sách khác đê bổ sung nguồn lực đảm bảo thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh.

3. Phân bkế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước theo thứ tự ưu tiên đã dược quy định trong Luật Đầu tư công, các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, dự án cấp bách, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn cho các dự án đã thực hiện thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025, trong đó tập trung cho các dự án có khả năng hoàn thành; kiên quyết cắt giảm số vốn bố trí không đúng quy định, không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện, thủ tục đầu tư theo quy định.

4. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong lĩnh vực đầu tư công gắn với xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Tập trung chỉ đạo xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc, nhất là trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi và đôn đốc các nhà đầu tư triển khai các dự án đảm bảo tiến độ. Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ đọng xây dựng cơ bn theo Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thtướng Chính phủ. Quyết định đầu tư dự án phải xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và phù hợp với kế hoạch đã giao. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, giải ngân các nguồn vốn, công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung phát sinh, điều chỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

[...]