HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 231/2008/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 27 tháng 9
năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ,
CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP TRONG NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2005/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH KHOÁ XII
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
81/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp
thứ 5 về việc phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010;
Xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh về việc
ban hành Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp trong Nghị quyết sô 81/2005/NQ-HĐND của HĐND tỉnh khoá XII về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra số 391/BC-KTNS ngày 25
tháng 9 năm 2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Báo cáo thẩm tra số 389/BC-VHXH
ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Ban Văn hoá - Xã hội, Báo cáo thẩm tra số
388/BC-PC ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến
thảo luận, tham gia của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một
số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện Nghị quyết số
81/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
Tranh thủ thời cơ, vượt qua khó
khăn, thách thức, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội. Duy trì tốc độ tăng trưởng khá và bền vững, tạo bước chuyển
biến cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ di dân
tái định cư thuỷ điện Sơn La trong năm 2009. Tăng cường đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ; nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, đấu tranh
phòng chống ma tuý, giải quyết có hiệu quả các vấn đề
xã hội bức xúc khác. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự
an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an
ninh quốc gia; mở rộng quan hệ đối ngoại. Phấn đấu hoàn thành sớm một số chỉ tiêu quan trọng, quyết tâm hoàn thành
toàn diện các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, sớm đưa Sơn La ra khỏi tình trạng tỉnh đặc biệt khó khăn, tạo cơ sở, tiền đề phát triển
mạnh trong những năm tiếp theo.
II. ĐIỀU
CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU SAU
1. Điều chỉnh tăng 03 chỉ
tiêu
1.1. Tổng mức đầu tư toàn xã hội
đến năm 2010: 45.000 tỷ đồng.
1.2. Tổng giá trị hàng xuất khẩu
đến năm 2010: 50 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu là 10 triệu USD.
1.3. Thu ngân sách trên địa bàn
đến năm 2010: 550 tỷ đồng.
2. Bổ sung 02 chỉ tiêu
2.1. Trồng mới cây cao su đến năm 2010 là 12.000
ha.
2.2. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma tuý; 100% xã, phường,
thị trấn cơ bản đạt tiêu chuẩn "4 không" về ma tuý.
III. BỔ SUNG MỘT SỐ CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Chương trình phát triển cây cao
su.
2. Chương trình phòng chống ma tuý.
3. Một số đề án thuộc chương trình
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Đề án phát triển kinh tế - xã hội
vùng chuyển dân sông Đà (giai đoạn III).
- Đề án phát triển kinh tế - xã hội
huyện Sốp Cộp.
- Đề án kiên cố hoá trường, lớp học,
nhà công vụ cho giáo viên.
- Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và phòng khám đa khoa khu vực.
- Đề án phát triển kinh tế - xã hội
các xã tuyến biên giới Việt - Lào đến năm 2010 (theo Quyết định số
160/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Đề án đầu tư, nâng cấp trụ sở
xã.
- Đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp
các công trình thoát lũ, nước thải gắn với kè suối Nậm La của thành phố Sơn La.
- Đề án đầu tư xây dựng khu đô thị
mới Chiềng Sinh gắn với Trung tâm thương mại và du lịch văn hoá dân tộc.
IV. MỘT SỐ
NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp để thực hiện
hoàn thành nhiệm vụ di dân tái định cư thủy điện Sơn La
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị trong quá trình tổ chức, thực hiện dự án. Thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công tác thống kê, bồi
thường, hỗ trợ, thực hiện theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra ”.
1.2. Tiếp tục kiến nghị với Chính
phủ, các bộ, ngành Trung ương điều chỉnh quy hoạch tổng thể; bổ sung, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách cho hình thức tái định cư đô thị.
1.3. Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ
chức Ban quản lý dự án, Hội đồng thẩm định theo hướng tinh gọn và nâng cao năng
lực tổ chức thực hiện dự án.
1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động để nhân dân biết, ủng hộ, thực hiện đúng các chủ trương, chính sách và
kế hoạch di chuyển dân. Vận động để tất cả các hộ cần di chuyển lựa chọn hình
thức di chuyển và ký cam kết di chuyển đến các khu, điểm tái định cư theo quy
hoạch.
1.5. Khẩn trương hoàn thành công
tác quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư. Đo đạc bản đồ địa chính, giao
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giám sát việc thống kê, kiểm đếm,
áp giá bồi thường thiệt hại, tính toán bù chênh về đất cho các hộ gia đình. Thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo ổn định cuộc sống cho các hộ
dân khi di chuyển đến nơi ở mới.
1.6. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ
tầng tại các khu, điểm đã đón nhận dân, đồng thời tích cực triển khai thi công,
hoàn thiện các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo các điều kiện đón dân
theo kế hoạch đề ra. Đặc biệt cần khẩn trương chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án thành phần xây dựng Trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng
Lanh, đảm bảo điều kiện để tổ chức di chuyển các cơ quan, đơn vị và các hộ gia
đình đầu năm 2009.
1.7. Xây dựng và tổ chức di chuyển
dân đảm bảo an toàn, đúng tiến độ kế hoạch di chuyển dân năm 2008 làm cơ sở để
phấn đấu đến ngày 19 tháng 5 năm 2009 cơ bản hoàn thành công tác di chuyển dân.
Đẩy mạnh giao đất sản xuất, thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công để sớm ổn định sản xuất cho các hộ tái định cư. Củng cố
hệ thống chính trị cơ sở, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường công tác quản
lý hộ tịch, hộ khẩu tại các khu, điểm tái định cư đã có dân chuyển đến. Giải
quyết dứt điểm các vấn đề xã hội, đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, giữ vững
an ninh trật tự trên địa bàn tái định cư.
1.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát
chất lượng các công trình xây dựng. Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, hoàn thiện hồ sơ, thanh quyết toán các
dự án thành phần. Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết toán thí điểm các khu, điểm
tái định cư, rút kinh nghiệm cho việc quyết toán các khu, điểm theo quy định.
2. Cải thiện môi trường, tăng
cường thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất,
kinh doanh và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
2.1. Tiếp tục rà soát, bổ sung quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch
các sản phẩm, cây, con chủ lực. Tập trung chỉ đạo xây dựng quy hoạch đầu tư nâng
cấp thành phố Sơn La, quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch đã được
phê duyệt. Đẩy mạnh việc lập quy hoạch chi tiết và thực hiện công bố quy hoạch
để nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp biết, giám sát thực hiện và làm cơ sở
thu hút đầu tư. Tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai thực
hiện các chương trình, đề án trọng điểm đã được HĐND tỉnh quyết nghị.
2.2. Tiếp tục thực hiện cải cách
thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, cởi mở, thuận lợi nhằm thu hút
các nhà đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng lĩnh vực hoạt động,
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu
tư phát triển, đặc biệt là huy động vốn FDI, ODA, nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn
của các bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, trọng
tâm là nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, tập trung bố
trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm đã được
HĐND tỉnh quyết nghị đầu tư.
2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện
tốt Chỉ thị số 18/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp cấp bách kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường.
2.4. Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh sản
xuất, nhất là những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, đẩy mạnh sản xuất
những hàng hoá có khả năng xuất khẩu trực tiếp như chè, cà phê, tinh bột sắn,
ngô,... Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông thôn. Các chính sách tài
chính, tín dụng cần tập trung thúc đẩy sản xuất, trước hết là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp và chế biến sản phẩm nông nghiệp, các vùng bị thiên tai dịch bệnh,
bão lũ, vùng tái định cư thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Hoà Bình; thúc đẩy phát
triển ngành công nghiệp có lợi thế so sánh của địa phương, đó là phát triển thuỷ
điện vừa và nhỏ, khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến nông - lâm sản, thực phẩm. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số
153/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết số 154/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về quy hoạch
phát triển công nghiệp và khai thác, chế biến khoáng sản.
3. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà
nước
3.1. Tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy Nhà nước. Đẩy mạnh việc xây dựng và
đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2000 trong hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước.
3.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tiếp tục rà soát các văn bản, quản lý và kịp thời triển khai các
văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, loại bỏ các thủ tục rườm rà, các loại
văn bản, giấy tờ không cần thiết, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian. Công bố công
khai các quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết, thời gian, mức thu phí và lệ
phí đối với từng thủ tục hành chính để nhân dân biết và giám sát. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế "một cửa”, "một cửa liên
thông”.
3.3. Rà soát, điều chỉnh và phân
rõ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành; phân cấp mạnh cho cơ sở đi đôi với
tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý trách nhiệm. Việc phân cấp phải đồng bộ
giữa phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội và phân cấp biên chế, ngân sách. Hoàn thành việc sắp xếp, ổn định lại cơ cấu, tổ chức các cơ quan, đơn vị
theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 và Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ. Nâng
cao hiệu lực quản lý điều hành của cấp huyện, cấp xã.
3.4. Nâng cao chất lượng tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số
132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tinh giản biên chế. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực thi chức
trách, công vụ của công chức, kịp thời xử lý những cán bộ, công chức lợi dụng
chức quyền, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong thực thi nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm
việc đánh giá, xếp loại cán bộ.
3.5. Tiếp tục thực hiện các biện
pháp hiện đại hoá nền hành chính, mở rộng phương thức hành chính điện tử, đổi mới
phương thức điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều
hành, thông tin báo cáo và xử lý công việc.
4. Nhóm giải pháp về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng
4.1. Thực hiện đồng bộ các Nghị
quyết, Luật và Nghị định, các chính sách của Nhà nước, chương trình hành động của
tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng. Thực hiện
nghiêm Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về
quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định danh mục các vị trí công tác và thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định
xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng,
lãng phí.
4.2. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, giám sát đối với công tác quản lý tài chính ngân sách, tài sản
công, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và quản lý cán bộ gắn với việc thanh tra
thực thi chức trách công vụ.
4.3. Thực hiện tốt công tác tiếp
dân, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn,
báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí được phát hiện. Xử lý nghiêm minh, dứt điểm các trường hợp có hành vi
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và công bố công khai kết quả xử lý cho toàn dân
biết.
5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát
triển văn hoá - xã hội; giải quyết các vấn đề bức xúc xã hội
5.1. Về giáo dục - đào tạo: Đẩy
mạnh phong trào khuyến dạy; khuyến học. Thực hiện tốt việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong ngành giáo dục đáp
ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Thực hiện nghiêm túc việc
luân chuyển cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và giám sát, chấn chỉnh các hoạt động giáo dục, quản lý giáo dục. Thực
hiện tốt việc đánh giá, phân, xếp loại giáo viên và học sinh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả đề
án xã hội hoá các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Lồng ghép các nguồn vốn, huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất
cho các trường học, trong đó tập trung thực hiện đề án kiên cố hoá trường lớp học
và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012. Ưu tiên đầu tư các phòng học,
nhà bán trú, nhà công vụ, các trường dân tộc nội trú, các trường thuộc vùng
sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn. Đảm bảo đủ biên chế giáo viên, cán bộ
làm công tác thư viện, thiết bị, y tế học đường và nhân viên hành chính cho các
trường học.
Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh tại các
trường phổ thông và các trung tâm dạy nghề. Củng cố hệ thống các trường dạy nghề,
đa dạng hoá các hình thức đào tạo, dạy nghề. Tăng cường liên kết đào tạo, hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực địa
phương. Khuyến khích phát triển mạnh việc dạy và học ngoại ngữ, tin học.
5.2. Công tác y tế, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân: Thực hiện tốt việc đầu tư, nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh; nâng cấp
bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực. Thực hiện tốt việc
khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ; khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và các
đối tượng đóng bảo hiểm y tế bắt buộc. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công
lập; tăng cường sự tham gia của hệ thống y tế ngoài công lập vào thực hiện các
mục tiêu bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Khuyến khích hoạt động của các
hình thức chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại nhà và tổ dân phố. Tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là đội ngũ cán bộ y
tế cấp huyện, xã, bản.
5.3. Công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về Pháp lệnh Dân số về chăm sóc sức
khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình. Đưa công tác dân số
thành nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động cụ thể của các cấp; gắn
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong việc gương mẫu thực hiện kế hoạch hoá
gia đình. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số
- kế hoạch hoá gia đình gắn với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường
các hoạt động kiểm tra sức khoẻ di truyền, tư vấn tiền
hôn nhân, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Xử lý nghiêm các đảng viên
vi phạm chính sách theo Quyết định số 94-QĐ/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ
Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
5.4. Về văn hoá, gia đình, thông
tin, thể thao và du lịch: Tăng cường đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá từ tỉnh
đến cơ sở, đặc biệt là nhà văn hoá bản, tổ, tiểu khu, ưu tiên cho vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hình thức Nhà nước hỗ trợ và nhân
dân cùng làm. Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng gia đình văn hoá, xây dựng
xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị lành mạnh và không có tệ nạn xã hội. Tiếp
tục rà soát, bổ sung và thực hiện tốt hương ước, quy ước, quy chế dân chủ ở cơ
sở, quy chế giám sát cộng đồng. Tăng cường các hoạt động
trao đổi kinh nghiệm, giao lưu văn hoá - thể thao, nâng cao chất lượng công tác
giáo dục thể chất trong các trường học, xây dựng các mô hình hoạt động thể dục
thể thao ở địa bàn nông thôn và người cao tuổi. Đẩy mạnh phong trào thi đua, thực
hiện tốt việc kiểm tra, sơ, tổng kết các phong trào văn hoá - thể thao.
Tập trung đầu tư phát triển khu du
lịch Mộc Châu, phát triển dịch vụ du lịch tại Thị xã, Mường La gắn với thuỷ điện
Sơn La. Tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, bảo tồn và khai thác
các lễ hội truyền thống. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về du lịch Sơn La trên
các phương tiện thông tin đại chúng, xem xét thành lập Hiệp hội du lịch, xây dựng
mô hình Trung tâm xúc tiến du lịch và đề án đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực
du lịch.
5.5. Giải pháp đẩy mạnh xoá đói,
giảm nghèo: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm xoá đói giảm nghèo trong các cấp, các ngành và bản thân người nghèo
tự vươn lên xoá đói, giảm nghèo. Quản lý và sử dụng hiệu quả các loại quỹ: "Đền
ơn đáp nghĩa", "Vì người nghèo“, "Xây dựng nhà đại đoàn kết".
Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác xoá đói giảm nghèo, nhân rộng các mô hình tốt,
các cách làm hiệu quả đối với từng địa bàn. Thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội nhằm giảm thiểu tác động của việc tăng giá đến đời
sống của dân cư, nhất là những người nghèo, cận nghèo, người thuộc diện chính
sách.
Ưu tiên nguồn
vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, phát triển các trung tâm cụm xã. Thực hiện có hiệu
quả các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, xoá đói giảm nghèo, chương
trình 135, 925, 193, 33, vốn tín dụng trợ giúp người nghèo phát triển sản xuất
kinh doanh, giải quyết việc làm, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến
lâm, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin nhằm phát triển mạnh kinh tế
hàng hoá ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Thực hiện tốt việc hỗ trợ phát triển sản xuất đối với nhân dân vùng tái định cư
thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Hoà Bình.
5.6. Giải pháp đấu tranh phòng chống
ma tuý: Tiếp tục tập trung vào công tác điều trị, cai nghiện, giải quyết
việc làm gắn với quản lý các đối tượng sau cai nghiện; ngăn chặn, triệt phá các
tụ điểm tệ nạn ma tuý, đẩy mạnh thực hiện "4 không". Triển
khai đề án điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý sau khi được Chính phủ
phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất cho Trung
tâm giáo dục lao động tỉnh và các huyện, thị, thực hiện tốt chương trình quốc
gia về phòng chống ma tuý. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, tổ dân cư, bản
làng, cơ quan, đơn vị, trường học trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội
gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
Gắn việc thi đua, đánh giá cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị, tổ dân phố với kết
quả thực hiện công tác phòng chống ma tuý.
6. Tăng cường vai trò giám sát
của HĐND các cấp, các tổ chức đoàn thể: Các cơ quan
dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, đoàn thể và toàn thể nhân
dân các dân tộc trong tỉnh phát huy vai trò giám sát, phối hợp chặt chẽ với
chính quyền, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chính quyền các cấp triển khai thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, giữ vững
trật tự an toàn xã hội.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND các cấp,
các sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi
Nghị quyết này.
2. HĐND giao Thường trực HĐND, các
Ban HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết; đồng thời
phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp
nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn
La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4 thông qua./.