Nghị quyết 23/2017/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương do tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu | 23/2017/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 14/12/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Nguyễn Văn Hùng |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2017/NQ-HĐND |
Quảng Trị, ngày 14 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020 NGUỒN VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội khóa XIV về kế hoạch đầu tư công trung giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 572/QĐ-BKHĐT ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 5964/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu và định hướng phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 thuộc nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương: Ưu tiên các ngành kinh tế trọng điểm, có tính lan tỏa, các lĩnh vực không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và các lĩnh vực chỉ được đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa các địa phương, các địa bàn kinh tế trọng điểm và mối tương quan hợp lý giữa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội và phục vụ đảm bảo an ninh - quốc phòng. Vốn cân đối theo tiêu chí do tỉnh quản lý (phần 60%): Đầu tư các công trình, dự án do tỉnh quyết định và hỗ trợ có mục tiêu đối với một số chương trình, dự án cấp thiết ở cấp huyện; đảm bảo các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
2. Nguyên tắc, thứ tự ưu tiên phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020:
a) Xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản đến 31/12/2014 của các công trình do tỉnh quản lý; thanh toán dứt điểm vốn quyết toán các dự án hoàn thành;
b) Bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA do tỉnh làm cơ quan chủ quản đầu tư và một số dự án ODA nhóm Ô thuộc trách nhiệm bố trí từ nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý: 346,329 tỷ đồng. Phương án bố trí vốn đối ứng các dự án nhóm Ô kế hoạch 2018 - 2020 theo Báo cáo số 5878/UBND-CN ngày 21/11/2017 của UBND tỉnh;
c) Bố trí hoàn thành các dự án đã được triển khai thực hiện theo tổng mức đầu tư phê duyệt, hoặc theo số vốn được tỉnh cam kết hỗ trợ;
d) Khởi công mới đối với các dự án được HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020;
e) Đối với nguồn dự phòng 10% được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, phân bổ thực hiện trong các năm 2019 - 2020 phù hợp với công tác thanh quyết toán vốn đầu tư trung hạn kết thúc giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó bổ sung vốn đối ứng cho Dự án sửa chữa công trình thủy lợi Nam Thạch Hãn; dự phòng vốn đối ứng cho các dự án ODA phát sinh; dự phòng vốn hỗ trợ đầu tư thực hiện một số dự án theo quyết định của lãnh đạo tỉnh; dành một phần bố trí thực hiện chính sách của HĐND tỉnh ban hành.
3. Nguồn vốn phân chia theo tiêu chí cấp tỉnh, cấp huyện:
- Tổng số vốn đầu tư công trung hạn: 3.968.856 triệu đồng;
- Dự phòng 10%: 396.886 triệu đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh phân bổ: 2.387.076 triệu đồng;
- Vốn do các huyện, thị xã, thành phố phân bổ: 1.184.894 triệu đồng.
(Chi tiết theo các Phụ lục đính kèm).
Điều 2.