Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 227/2025/QH15 về Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV do Quốc hội ban hành

Số hiệu 227/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 227/2025/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ QUYẾT

KỲ HỌP THỨ 9, QUỐC HỘI KHÓA XV

QUỐC HỘI

Căn cHiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Căn cLuật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

Căn cứ kết quả Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV từ ngày 05 tháng 5 năm 2025 đến ngày 29 tháng 5 năm 2025 và từ ngày 11 tháng 6 năm 2025 đến ngày 27 tháng 6 năm 2025;

Theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội,

QUYẾT NGHỊ:

1. Quốc hội đã thông qua Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sửa đổi Luật Tổ chức chính quyền địa phương, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện chủ trương sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp tinh gọn, giảm cấp trung gian, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị quốc gia và địa phương, tái cấu trúc toàn diện không gian phát triển đất nước. Đồng thời, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành theo thẩm quyền các nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã để chính thức thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp từ ngày 01/7/2025.

Đây là những quyết định trọng đại, có ý nghĩa lịch sử sâu sắc, tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến toàn hệ thống chính trị, đến từng người dân và toàn xã hội, đặc biệt đối với 696 đơn vị hành chính cấp huyện và các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã thực hiện sắp xếp trên cả nước sẽ kết thúc hoạt động từ ngày 01/7/2025. Quyết định này đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ của đông đảo các tầng lớp Nhân dân, các đại biểu Quốc hội, các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống chính trị ở các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp.

Quốc hội và cử tri cả nước ghi nhận và đánh giá cao vai trò lịch sử và sự đóng góp của cấp ủy, chính quyền các đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước đã kiên trung, bền bỉ gánh vác trọng trách lớn lao, hoàn thành xuất sắc, trọn vẹn sứ mệnh lịch sử vẻ vang trong suốt 80 năm qua để tạo nền tảng vững chắc cho đất nước bước vào một giai đoạn phát triển mới, chuyển sang mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Quốc hội ghi nhận và biểu dương tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống chính trị ở các đơn vị hành chính cấp huyện và các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, các Bộ, cơ quan thực hiện sắp xếp đã chung sức, đồng lòng ủng hộ việc thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; trân trọng sự hy sinh, cống hiến của các tập thể, cá nhân vì mục tiêu chung, vì lợi ích chung của quốc gia, dân tộc. Yêu cầu Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan tập trung sắp xếp, kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy để chính quyền địa phương 02 cấp hoạt động thông suốt, hiệu lực, hiệu quả; có cơ chế, chính sách quan tâm, hỗ trợ, động viên kịp thời các đối tượng chịu tác động, ảnh hưởng của việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy.

2. Quốc hội đã thông qua 34 luật và 34 nghị quyết; cho ý kiến lần đầu đối với 06 dự án luật (danh mục kèm theo), trong đó, quyết định điều chỉnh thời điểm trình Quốc hội xem xét, thông qua dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch sang Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV để tiếp tục rà soát, nghiên cứu sửa đổi toàn diện.

Giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan liên quan khẩn trương triển khai thi hành các luật, nghị quyết được thông qua tại Kỳ họp thứ 9, bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật, kịp thời, nghiêm minh, nhất quán, hiệu lực, hiệu quả; nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội để hoàn thiện các dự án luật đã được Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 9; khẩn trương chuẩn bị các nội dung trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV bảo đảm chất lượng, tiến độ.

Yêu cầu Chính phủ chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật, nghị quyết, bảo đảm luật, nghị quyết được thi hành ngay khi có hiệu lực; tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện thủ tục hành chính; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, tập trung ưu tiên xây dựng, hoàn thiện thể chế phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới, trọng tâm là xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm triển khai hiệu quả 04 Nghị quyết trụ cột của Bộ Chính trị: Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 về hội nhập quốc tế trong tình hình mới; Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 về phát triển kinh tế tư nhân. Đổi mới mạnh mẽ tư duy, định hướng xây dựng pháp luật; đưa thể chế, pháp luật trở thành lợi thế cạnh tranh. Tập trung xây dựng pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tạo hành lang pháp lý cho những vấn đề mới, hình thành các động lực tăng trưởng mới; tháo gỡ nhanh nhất các “điểm nghẽn” có nguyên nhân từ quy định pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đất nước trong kỷ nguyên mới. Nâng cao hiệu quả, tạo đột phá trong công tác tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực và hiệu quả.

3. Căn cứ chủ trương của Đảng và yêu cầu thực tiễn, Quốc hội đã xem xét, quyết định rút ngắn nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Đề nghị Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội xây dựng Báo cáo công tác nhiệm kỳ theo Kế hoạch số 1255/KH-UBTVQH15 ngày 17/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bảo đảm chất lượng, tiến độ để trình Quốc hội xem xét tại Kỳ họp cuối nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.

Đồng thời, Quốc hội đã quyết định Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 vào Chủ nhật, ngày 15/3/2026; thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia để triển khai các công việc chuẩn bị cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.

4. Quốc hội ghi nhận, đánh giá cao công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp Nhân dân đã hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2024 và những tháng đầu năm 2025.

Quốc hội yêu cầu Chính phủ chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan hữu quan tiếp tục theo dõi sát diễn biến, dự báo tình hình trong nước và thế giới, triển khai đồng bộ, kịp thời, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra để khắc phục các tồn tại, phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; trong đó tập trung triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:

a) Đẩy mạnh chuyển đổi số và hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu có liên quan chậm nhất trong năm 2025; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai; kiểm soát biến động giá đất, đặc biệt là giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; thúc đẩy giao dịch điện tử, minh bạch thông tin và đơn giản hóa, rút ngắn thủ tục hành chính liên quan đến đất đai;

b) Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng, đa dạng hóa các kênh phân phối, phát triển mạnh các nền tảng số, thương mại điện tử; triển khai thực chất, hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; nâng cấp, đổi mới chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu;

c) Xử lý dứt điểm các công trình, dự án tồn đọng kéo dài gây lãng phí nguồn lực và cản trở phát triển các doanh nghiệp, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan; chấm dứt tình trạng chậm thanh toán các hợp đồng của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã ký với doanh nghiệp tư nhân. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thủ tục, giải quyết tranh chấp, đẩy nhanh tiến độ dự án và khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai đang bị lãng phí;

d) Rà soát, hoàn thiện chính sách tín dụng, trong đó có chính sách ưu tiên một phần nguồn tín dụng thương mại cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng. Khuyến khích cho vay dựa trên dữ liệu, dòng tiền, chuỗi giá trị. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng; kiểm soát chặt cho vay nội bộ;

đ) Khẩn trương tái cơ cấu thị trường chứng khoán, phát triển thị trường bảo hiểm; hoàn thiện quy định về trái phiếu doanh nghiệp để phát triển sâu rộng thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thu hút vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế;

e) Tiếp tục thúc đẩy, nâng cao hiệu quả công tác ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, bố trí nguồn lực tương xứng để góp phần thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị;

g) Rà soát các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 để điều chỉnh phù hợp cho giai đoạn 2026 - 2030; tổ chức sơ kết giữa kỳ, hoàn thành trong năm 2025; đồng thời, nghiên cứu, sớm trình Quốc hội sửa đổi Luật Bình đẳng giới.

5. Về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, yêu cầu Chính phủ tập trung thể chế hóa chủ trương của Đảng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, sửa đổi định mức, tiêu chuẩn làm cơ sở để tiết kiệm, chống lãng phí trong các luật chuyên ngành, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật. Đồng thời, đánh giá toàn diện về hiện trạng tài sản công của các cơ quan, tổ chức thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính và tinh gọn tổ chức bộ máy. Có kế hoạch tổng thể, đồng bộ trong việc quản lý, sử dụng, chuyển giao trụ sở làm việc sau tinh gọn tổ chức bộ máy; ưu tiên bố trí, chuyển đổi trụ sở dôi dư thành cơ sở phúc lợi công cộng, khám, chữa bệnh, trường học; nghiên cứu, có cơ chế cho thuê, chuyển nhượng tài sản, trụ sở, nhà đất..., bảo đảm tất cả tài sản dôi dư được sử dụng hiệu quả, tránh tình trạng bỏ hoang hoặc sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả.

6. Quốc hội tán thành với các nội dung cơ bản trong Báo cáo Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết và trả lời các đề xuất, kiến nghị của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Qua thảo luận ở hội trường về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV,Quốc hội đánh giá cao nỗ lực của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương trong việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Nhiều kiến nghị liên quan đến quyền lợi của người dân đã được các cơ quan có thẩm quyền nghiêm túc tiếp thu, xem xét và kịp thời giải quyết. Yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương tiếp tục quan tâm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và ý kiến đề xuất, kiến nghị của các vị đại biểu Quốc hội về việc giải quyết kiến nghị cử tri. Giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và đại biểu Quốc hội; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được đề cập trong Báo cáo giám sát.

7. Giao Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành văn bản quy định về mô hình, tổ chức, hoạt động của Tòa án chuyên biệt để giải quyết tranh chấp phát sinh tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo triển khai đồng bộ, kịp thời các luật, nghị quyết, pháp lệnh mới được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua, bảo đảm Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân 03 cấp hoạt động thông suốt, hiệu quả; tăng cường đầu tư nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, chuyển đổi số để bảo đảm cho các Tòa án nhân dân khu vực, Viện kiểm sát nhân dân khu vực thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mới được giao.

8. Về chuyển tiếp áp dụng một số cơ chế, chính sách đặc thù đã được Quốc hội cho phép thực hiện tại một số địa phương sau khi thực hiện sắp xếp bộ máy, mở rộng địa giới hành chính theo chủ trương của Đảng, Nhà nước

a) Cho phép các địa phương (bao gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ) sau sáp nhập đơn vị hành chính được tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo các Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26/6/2024, số 55/2022/QH15 ngày 16/6/2022, số 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 và số 45/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội, trừ các điều, khoản đã bị bãi bỏ theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, tương ứng với các địa phương (bao gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ) trước khi sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh;

b) Cho phép các xã, phường mới tương ứng với địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột thuộc tỉnh Đắk Lắk sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính được tiếp tục áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù tại Nghị quyết số 72/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội áp dụng đối với thành phố Buôn Ma Thuột trước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp;

c) Giao Chính phủ chỉ đạo đánh giá tác động của chính sách, bảo đảm nguyên tắc cân đối thu chi theo đúng Luật Ngân sách nhà nước; tổng kết, đánh giá các cơ chế, chính sách đặc thù cho các địa phương (sau khi hoàn thành việc sáp nhập, hợp nhất) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới hoặc trình Quốc hội luật hóa những vấn đề đã rõ, được thực tiễn kiểm nghiệm để áp dụng trong toàn quốc.

9. Miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Giao Chính phủ quy định cụ thể và chỉ đạo nghiên cứu để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

10. V phương án tổng thể để giải quyết dứt điểm vấn đề của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC)

Nhất trí với đề xuất của Chính phủ về việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ còn lại của Chính phủ tại Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy thành nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước để xử lý dứt điểm vấn đề nợ của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy tại Tờ trình số 22/TTr-CP ngày 24/6/2025 của Chính phủ, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến uy tín quốc gia. Chính phủ chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu thanh toán các khoản nợ còn lại thuộc trách nhiệm của Chính phủ tại Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy, không để tiếp tục phát sinh thêm các khoản Chính phủ phải thanh toán thay cho Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy.

11. Về việc xử lý nguồn thu hồi nợ của các chương trình tín dụng chính sách do ngân sách nhà nước cấp đã hết thời gian thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Cho phép Ngân hàng Chính sách xã hội được tiếp tục sử dụng toàn bộ số tiền 6.068,961 tỷ đồng ngân sách nhà nước đã cấp cho các chương trình tín dụng chính sách (trong đó số đã thu hồi nợ đến ngày 30/4/2025 là 3.144,499 tỷ đồng và số tiếp tục thu hồi là 2.924,462 tỷ đồng) để cho vay các chương trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo Tờ trình số 511/TTr-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ, trong đó ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện chương trình cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Giao Chính phủ chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục thu hồi đầy đủ các khoản cho vay chưa thu hồi theo quy định pháp luật để thực hiện cho vay các chương trình tín dụng chính sách.

12. Về điều chỉnh dự toán ngân sách trung ương phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2025 và xác định dự toán thu chi ngân sách địa phương năm 2025 sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh tại Tờ trình số 504/TTr-CP ngày 11/6/2025 và Tờ trình số 509/TTr-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ

Chính phủ thực hiện việc điều chỉnh dự toán ngân sách trung ương phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2025 và xác định dự toán thu chi ngân sách địa phương năm 2025 sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

13. Về kinh phí cho các cơ sở cai nghiện ma túy và chế độ, chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công nhân, viên chức làm công tác cai nghiện ma túy tại Tờ trình số 492/TTr-CP ngày 10/6/2025 của Chính phủ

Giao Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện việc điều chỉnh dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước năm 2025 giữa Bộ Công an và các địa phương như Tờ trình số 492/TTr-CP ngày 10/6/2025 của Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội.

Từ năm ngân sách 2026 trở đi, Bộ Công an chịu trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán ngân sách nhà nước đảm bảo cho các cơ sở, trung tâm cai nghiện ma túy trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Công an theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, địa phương tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở, trung tâm cai nghiện ma túy và chế độ, chính sách hỗ trợ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động, học viên đang tham gia công tác cai nghiện ma túy trong các cơ sở, trung tâm cai nghiện ma túy tại địa phương như đối với các chính sách, chế độ hỗ trợ hiện nay đang áp dụng. Trong đó, cho phép thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ hỗ trợ cho các cơ sở, trung tâm cai nghiện ma túy và cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động, học viên trong các cơ sở, trung tâm cai nghiện ma túy đóng tại địa phương khác theo Tờ trình số 492/TTr-CP ngày 10/6/2025 của Chính phủ.

14. Về bổ sung hình thức đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam

Đồng ý với đề xuất của Chính phủ tại Tờ trình số 573/TTr-CP ngày 23/6/2025. Chấp thuận bổ sung hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư cho Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam bên cạnh hình thức đầu tư công. Giao Chính phủ tổ chức lựa chọn hình thức đầu tư, nhà đầu tư theo quy định. Trường hợp có cơ chế, chính sách khác vượt thẩm quyền của Chính phủ thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.

15. Về giải pháp tiếp tục triển khai công tác quy hoạch gắn với sắp xếp đơn vị hành chính trong thời gian chưa ban hành Luật Quy hoạch (sửa đổi)

a) Đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01/7/2025 thì được tiếp tục thực hiện cho đến khi có quy hoạch thay thế hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch để bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án, chương trình, nhiệm vụ đã được quyết định, phê duyệt.

Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã tổ chức lập hoặc điều chỉnh nhưng chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì thực hiện quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch;

b) Đối với các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan cho đến khi có quy định mới;

c) Giao Chính phủ tổng kết, đánh giá toàn diện các nội dung có liên quan đến quy hoạch trong các văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác quy hoạch, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Trong thời gian cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy hoạch thì được phép áp dụng các quy định tại Nghị quyết số 206/2025/QH15 ngày 24/6/2025 của Quốc hội về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật cho đến khi có quy định mới của pháp luật về quy hoạch.

16. Về chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở học ở các xã biên giới đất liền

Thống nhất chủ trương giao Chính phủ khẩn trương triển khai thực hiện hỗ trợ ăn trưa cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở ở các xã biên giới đất liền từ năm học 2025 - 2026, trường hợp vượt thẩm quyền của Chính phủ thì báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét, quyết định.

17. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương các cấp, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để sớm triển khai thực hiện các luật, nghị quyết đã được Quốc hội thông qua.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên các tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

DANH MỤC CÁC LUẬT, NGHỊ QUYẾT ĐƯỢC QUỐC HỘI THÔNG QUA VÀ CHO Ý KIẾN TẠI KỲ HỌP THỨ 9, QUỐC HỘI KHÓA XV

I. Luật được Quốc hội thông qua

1. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;

2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

3. Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

4. Luật Hóa chất;

5. Luật Công nghiệp công nghệ số;

6. Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

7. Luật Nhà giáo;

8. Luật Việc làm;

9. Luật Cán bộ, công chức;

10. Luật Thanh tra;

11. Luật Ngân sách nhà nước;

12. Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân;

13. Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc;

14. Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

15. Luật Năng lượng nguyên tử;

16. Luật Đường sắt;

17. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

18. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo;

19. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp;

20. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

21. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

22. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;

23. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;

24. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;

25. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;

26. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

27. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự;

28. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

29. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

30. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

31. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng;

32. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự;

33. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;

34. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng.

II. Nghị quyết được Quốc hội thông qua

1. Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

2. Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013;

3. Nghị quyết về việc thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013;

4. Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;

5. Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật;

6. Nghị quyết về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật;

7. Nghị quyết về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật tố tụng và luật khác có liên quan.

8. Nghị quyết về việc thí điểm Viện kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công;

9. Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân;

10. Nghị quyết Thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội;

11. Nghị quyết về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng;

12. Nghị quyết về giảm thuế giá trị gia tăng;

13. Nghị quyết về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp;

14. Nghị quyết về điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

15. Nghị quyết về việc bổ sung dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên (nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài) năm 2025;

16. Nghị quyết Bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2023 và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2023;

17. Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku;

18. Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh;

19. Nghị quyết về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1;

20. Nghị quyết về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam;

21. Nghị quyết về miễn, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

22. Nghị quyết về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi;

23. Nghị quyết về việc rút ngắn nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031;

24. Nghị quyết về việc thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia;

25. Nghị quyết Bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia;

26. Nghị quyết Phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia;

27. Nghị quyết Miễn nhiệm chức vụ Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và chức vụ Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội khóa XV;

28. Nghị quyết về số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV;

29. Nghị quyết Bầu Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV;

30. Nghị quyết Bầu Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội khóa XV;

31. Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 71/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội;

32. Nghị quyết về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2026;

33. Nghị quyết về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV;

34. Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV.

III. Dự án luật được Quốc hội cho ý kiến lần đầu

1. Luật Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;

2. Luật Dẫn độ;

3. Luật Tình trạng khẩn cấp;

4. Luật Tương trợ tư pháp về dân sự;

5. Luật Tương trợ tư pháp về hình sự;

6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch.

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 227/2025/QH15 về Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV do Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 227/2025/QH15 về Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV do Quốc hội ban hành

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Resolution No. 227/2025/QH15

Hanoi, June 27, 2025

 

RESOLUTION

9TH SESSION, 15TH NATIONAL ASSEMBLY

THE NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to The Constitution 2013 of the Socialist Republic of Viet Nam as amended and supplemented by Resolution No. 203/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Organization of the National Assembly No. 57/2014/QH13 as amended by Law No. 65/2020/QH14 and Law No. 62/2025/QH15;

Pursuant to the results of the 9th Session, 15th National Assembly from May 5, 2025 to May 29, 2025 and from June 11, 2025 to June 27, 2025;

At the proposal of the Standing Committee of the National Assembly and opinions of National Assembly deputies,

HEREBY RESOLVES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

These are momentous decisions of profound historical significance, with direct impacts on the entire political system, every citizen and society as a whole, particularly affecting 696 district-level administrative divisions and province-level and commune-level administrative divisions nationwide which shall terminate their operation from July 1, 2025. These decisions have received broad consensus and support from the people, National Assembly deputies, Party committees, authorities, cadres, civil servants, public employees, and employees across the political system of the administrative divisions subject to rearrangement./.

The National Assembly and the electorate of the whole country acknowledge and highly appreciate the historic role and contributions of Party committees and authorities of district-level administrative divisions nationwide, which have faithfully and persistently shouldered great responsibilities, excellently and fully completed their glorious historic mission over the past 80 years, thereby creating a solid foundation for the nation to enter a new stage of development and to transition to the two-tier local government model.  The National Assembly acknowledges and commends the sense of responsibility of cadres, Party members, civil servants, public employees, and employees in the political system at district-level administrative divisions and at province-level and commune-level administrative divisions, as well as ministries and agencies implementing the rearrangement, who have joined hands and stood in solidarity to support the major policy of the Party and the State on the rearrangement and streamlining of the organizational apparatus of the political system; and values the sacrifice and dedication of collectives and individuals for the common goal and the common interests of the nation. The Government, local authorities at all levels, and relevant agencies and organizations shall focus on rearrangement, consolidation, and stabilization of the organizational apparatus so that the two-tier local government can operate smoothly, effectively, and efficiently; and shall establish mechanisms and policies to promptly support, encourage, and take care of those affected by the rearrangement and streamlining.

2. The National Assembly has passed 34 laws and 34 resolutions; given first opinions on 6 draft laws (list attached), The National Assembly has passed 34 laws and 34 resolutions; given first opinions on 6 draft laws (list attached), and decided to reschedule the submission of the draft Law on amendments to the Law on Planning to the 10th Session, 15th National Assembly for continued review and comprehensive revision.

The Standing Committee of the National Assembly, the Government, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, and relevant agencies shall promptly organize the implementation of the laws and resolutions adopted at the 9th Session, ensuring close linkage between law-making and law enforcement, with timeliness, rigor, consistency, effectiveness, and efficiency; and shall study, explain, and incorporate opinions of National Assembly deputies to improve draft laws that have been discussed at the 9th Session; and urgently prepare contents for submission to the 10th Session, 15th National Assembly with ensured quality and progress.

The Government shall direct ministries and relevant sectors to promptly draft, issue, or submit for issuance guiding documents on elaboration of the implementation of laws and resolutions, ensuring their immediate enforceability upon entry into force; to further delegate and devolve in the implementation of administrative procedures; and to strictly control the provision of administrative procedures in legal normative documents.  At the same time, priority shall be given to building and improving institutions for national development in the new era, focusing on perfecting the legal system, mechanisms, and policies to effectively implement the four pillar Resolutions of the Politburo:  Resolution No. 57-NQ/TW dated December 22, 2024 on breakthroughs in development of science, technology, innovation, and national digital transformation; Resolution No. 59-NQ/TW dated January 24, 2025 on international integration in the new context; Resolution No. 66-NQ/TW dated April 30, 2025 on reform of law-making and law enforcement to meet national development requirements in the new era; and Resolution No. 68-NQ/TW dated May 4, 2025 on development of the private economy. There must be strong innovation in thinking and orientation in law-making; turning institutions and laws into competitive advantages. Efforts shall be concentrated on building laws on science, technology, innovation, and digital transformation, thereby creating a legal framework for new issues, forming new growth drivers; and promptly removing legal “bottlenecks” to meet the requirements of rapid and sustainable development of the country in the new era.  The effectiveness and breakthroughs in law enforcement shall be enhanced, ensuring that laws are implemented fairly, rigorously, consistently, promptly, effectively, and efficiently.

3. Based on the Party’s policies and practical requirements, the National Assembly has considered and decided to shorten the tenure of the 15th National Assembly and People’s Councils at all levels for the 2021 - 2026 term. The President, the Standing Committee of the National Assembly, the Government, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, the State Audit Office, the Ethnic Council, and the Committees of the National Assembly are requested to prepare their term - based Work Reports in accordance with Plan No. 1255/KH - UBTVQH15 dated April 17, 2025 of the Standing Committee of the National Assembly, ensuring quality and progress for submission to the National Assembly at the last session of the 15th National Assembly.

At the same time, the National Assembly has decided the Election Day of deputies to the 16th National Assembly and deputies to the People’s Councils at all levels for the 2026 - 2031 term to be Sunday, March 15, 2026; and established the National Election Council to organize preparatory work for the election of deputies to the 16th National Assembly and deputies to the People’s Councils at all levels for the 2026 - 2031 term.

4. The National Assembly acknowledges and highly appreciates the direction, administration, and decisive implementation of tasks and solutions by the Government, the Prime Minister, ministries, sectors, localities, the business community, and the people, resulting in the basic completion of socio - economic development tasks and the state budget for 2024 and the early months of 2025.

The National Assembly requests the Government to direct and coordinate with relevant agencies to continue closely monitoring developments, forecasting domestic and global situations, and comprehensively and promptly implementing set objectives, tasks, and solutions to overcome shortcomings, striving to achieve the highest results of the 2025 socio-economic development plan; focusing on effectively implementing the following tasks and solutions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Promote domestic market development, stimulate consumption, diversify distribution channels, strongly develop digital platforms and b) Promote domestic market development, stimulate consumption, diversify distribution channels, strongly develop digital platforms and e-commerce; substantively and effectively implement the Campaign “Vietnamese people prioritize Vietnamese goods”; upgrade and reform the national trade promotion program; support enterprises in building and promoting brands;

c) Thoroughly resolve delayed projects causing waste of resources and hindering enterprise development, clarify responsibilities of relevant agencies; end the situation of delayed payments for contracts signed by regulatory agencies and state-owned enterprises with private enterprises. Focus on removing procedural obstacles, resolving disputes, accelerating project progress, and effectively utilizing land resources currently wasted;

d) Review and improve credit policies, including policies to prioritize part of commercial credit sources for enterprises, especially small and medium-sized enterprises, supporting industries, innovative startups to borrow for investing in machinery, equipment, new technology, green transition, digital transformation, export credit, and supply chain credit. Encourage lending based on data, cash flow, and value chains. Strengthen inspection, examination, and strict supervision of credit activities; strictly control internal lending;

dd) Urgently restructure the securities market, develop the insurance market; improve regulations on corporate bonds to deepen and expand the corporate bond market, mobilize medium- and long-term capital for economic development;

e) Continue to promote and improve the effectiveness of signing and implementing international treaties and agreements, allocate adequate resources to contribute to effective implementation of Politburo Resolution No. 59 - NQ/TW dated January 24, 2025;

g) Review objectives and targets of the National strategy on gender equality for the 2021 - 2030 period to adjust appropriately for 2026 - 2030; organize a mid-term review to be completed in 2025; and study and soon submit to the National Assembly amendments to the Law on Gender Equality.

5. Regarding thrift practice and anti-wastefulness, the Government is requested to institutionalize the Party’s policy on thrift practice and anti - wastefulness, especially Politburo Directive No. 27 - CT/TW dated December 25, 2023 on strengthening the Party’s leadership over thrift practice and anti-wastefulness, especially Politburo Directive No. 27 - CT/TW dated December 25, 2023 on strengthening the Party’s leadership over thrift practice and anti-wastefulness in specialized laws, ensuring consistency and uniformity in the legal system.  At the same time, comprehensively assess the status of public assets of agencies and organizations subject to administrative division rearrangement and streamlining of organizational apparatus. Develop an overall, synchronized plan for the management, use, and transfer of office headquarters after streamlining; prioritize allocation and conversion of redundant headquarters into public welfare facilities, healthcare facilities, and schools; study and introduce mechanisms for leasing, transferring property, headquarters, and land, ensuring all redundant assets are effectively used, avoiding abandonment, misuse, or inefficiency.

6. The National Assembly agrees with the main contents of the Consolidated Report on opinions and recommendations of voters and the people sent to the 9th Session, 15th National Assembly, prepared by the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front. The Government, the Prime Minister, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, ministries, central agencies, and local governments at all levels, within their assigned functions and tasks, shall study, take into account, address and respond to the proposals and recommendations of the Presidium of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front.

Through plenary discussion on the supervision results of settlement of voters’ petitions sent to the 8th Session, 15th National Assembly, the National Assembly highly appreciates the efforts of the Government, the Prime Minister, ministries, sectors, and central agencies in addressing and responding to voters’ petitions.  Many petitions concerning citizens’ rights and interests have been seriously received, considered, and promptly settled by competent authorities.  The Government, the Prime Minister, ministries, sectors, and central agencies shall continue to pay attention to addressing and responding to voters’ petitions and proposals and petitions of National Assembly deputies concerning the settlement of voters’ petitions. The Standing Committee of the National Assembly shall direct, urge, and supervise the settlement and responses to voters’ petitions and petitions of National Assembly deputies; and shall remedy shortcomings and limitations mentioned in the Supervision Report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Transitional application of certain specific mechanisms and policies already approved by the National Assembly for certain localities after the rearrangement of the apparatus and expansion of administrative boundaries in accordance with the Party’s and State’s policy

a) Localities (including the provinces and cities: Danang, Khanh Hoa, Ho Chi Minh City, and Can Tho) after the merger of administrative divisions are allowed to continue implementing specific mechanisms and policies under Resolution No. 136/2024/QH15 dated June 26, 2024, Resolution No. 55/2022/QH15 dated June 16, 2022, Resolution No. 98/2023/QH15 dated June 24, 2023, and Resolution No. 45/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly, except for articles and clauses annulled under the Law on Organization of Local Government No. 72/2025/QH15, corresponding to localities (including the provinces and cities: Danang, Khanh Hoa, Ho Chi Minh City, and Can Tho) before the merger of province-level administrative divisions;

b) Newly established communes and wards corresponding to the area of Buon Ma Thuot City, Dak Lak province, after the rearrangement of administrative divisions, are allowed to continue applying specific mechanisms and policies under Resolution No. 72/2022/QH15 dated November 15, 2022 of the National Assembly applicable to Buon Ma Thuot City before the implementation of the two-tier local government model;

c) The Government shall direct the evaluation of policy impacts, ensure the principle of budget revenue-expenditure balance in accordance with the Law on State Budget; summarize and assess specific mechanisms and policies for localities (after completion of merger and consolidation) to adjust and supplement them in line with the new situation, or submit to the National Assembly for codification of issues that are clear and practically tested for nationwide application.

9. Grant temporary visa exemption to foreigners under special categories requiring preferential treatment to serve socio-economic development on the basis of ensuring national defense, national security, social order, and safety. The Government shall provide specific regulations and direct studies for submission to the National Assembly to amend relevant laws to meet practical requirements.

10. Overall solution for definitively settling issues of the Shipbuilding Industry Corporation (SBIC)

The National Assembly agrees with the Government’s proposal on converting all remaining debt repayment obligations of the Government at the Shipbuilding Industry Corporation into state budget expenditure to definitively resolve SBIC’s debt issue as presented in Submission No. 22/TTr-CP dated June 24, 2025 of the Government, ensuring no impact on national creditworthiness. The Government shall be responsible for the accuracy of data on the remaining debts under the Government’s responsibility at SBIC, and shall prevent the incurrence of additional debts for which the Government must assume repayment on behalf of SBIC.

11. Settlement of recovered loan sources from policy credit programs funded by the state budget that have expired at the Vietnam Bank for Social Policies

The Vietnam Bank for Social Policies is permitted to continue using the entire amount of VND 6,068.961 billion of state budget already allocated for policy credit programs (of which VND 3,144.499 billion was recovered as of April 30, 2025, and VND 2,924.462 billion remains to be recovered) to provide loans for credit programs at the Vietnam Bank for Social Policies as presented in Submission No. 511/TTr-CP dated June 12, 2025 of the Government, in which priority shall be given to allocation of capital for implementing loan programs for socio-economic development in ethnic minority areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Adjustment of central budget estimates allocated to ministries, central agencies, targeted supplementation from the central budget to local budgets in 2025, and determination of local budget revenue - expenditure estimates in 2025 after province-level administrative division rearrangement, as presented in Submission No. 504/TTr-CP dated June 11, 2025 and Submission No. 509/TTr-CP dated June 12, 2025 of the Government

The Government shall carry out the adjustment of central budget estimates allocated to ministries and central agencies, targeted supplementation from the central budget to local budgets in 2025, and determination of local budget revenue - expenditure estimates in 2025 after province-level administrative division rearrangement in accordance with Clause 1 Article 13 of Resolution No. 190/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly on handling several issues related to the rearrangement of the state apparatus, and shall report to the Standing Committee of the National Assembly and the National Assembly at the nearest session.

13. Funding for drug rehabilitation facilities, regimes, and policies to support officials and employees working in drug rehabilitation, as presented in Submission No. 492/TTr-CP dated June 10, 2025 of the Government

The Government shall decide and organize the implementation of adjustment of budget estimates and finalization of the 2025 state budget between the Ministry of Public Security and localities as stated in Submission No. 492/TTr-CP dated June 10, 2025 of the Government, in accordance with Clause 1 Article 13 of Resolution No. 190/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly.

From the budget year 2026 onwards, the Ministry of Public Security shall be responsible for preparing estimates, managing, using, and finalizing the state budget to ensure funding for drug rehabilitation facilities and centers within the annual state budget estimates of the Ministry of Public Security in accordance with the Law on State Budget and related guiding documents.

Based on the balancing capacity of local budgets, localities shall continue providing funding support for drug rehabilitation facilities and centers, and supporting regimes and policies for cadres, officers and soldiers, civil servants, public employees, workers, and trainees participating in drug rehabilitation work in local drug rehabilitation facilities and centers in accordance with current support policies and regimes. In particular, Ho Chi Minh City and Can Tho City are permitted to support drug rehabilitation facilities, centers, and cadres, officers and soldiers, civil servants, public employees, workers, and trainees in drug rehabilitation facilities and centers located in other localities, as provided in Submission No. 492/TTr-CP dated June 10, 2025 of the Government.

14. On adding forms of investment in the North–South high-speed railway project

Agreeing with the Government’s proposal in Submission No. 573/TTr-CP dated June 23, 2025. Approving the addition of investment forms under the Law on Public-Private Partnership Investment and investment under the Law on Investment for the North - South high-speed railway project, in addition to public investment. The Government shall organize the selection of investment forms and investors in accordance with law. In case of other mechanisms and policies beyond the competence of the Government, they shall be submitted to the National Assembly for consideration and decision.

15. On solutions to continue implementing planning in connection with the rearrangement of administrative divisions pending the promulgation of the amended Law on Planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For national, regional, and provincial planning already prepared or adjusted but not yet decided or approved, such decision or approval shall be made in accordance with the Law on Planning;

b) For technical and specialized planning, the formulation, appraisal, approval, and adjustment of planning shall continue to be carried out in accordance with relevant specialized laws until new regulations are issued;

c) The Government shall review and comprehensively evaluate all matters related to planning in legal normative documents for amendment, supplementation, and promulgation within its competence, or submit to competent authorities for promulgation, in order to meet requirements of state management of planning, ensuring consistency and uniformity of the legal system.  Pending the issuance of relevant legal normative documents on planning by competent authorities, provisions of Resolution No. 206/2025/QH15 dated June 24, 2025 of the National Assembly on special mechanisms for handling difficulties and obstacles caused by legal provisions may be applied until new legal regulations on planning are promulgated.

16. On the policy of supporting lunch meals for primary and lower secondary school students studying in land border communes

It is agreed to assign the Government to urgently implement lunch meal support for primary and lower secondary school students in land border communes from the 2025 - 2026 academic year. In case matters exceed the competence of the Government, they shall be submitted to the Standing Committee of the National Assembly and the National Assembly for consideration and decision.

17. The Standing Committee of the National Assembly, the Government, the Prime Minister, the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, the Ethnic Council, the Committees of the National Assembly, the State Audit Office, ministries, sectors, central agencies, and local governments at all levels, within their assigned functions and tasks, shall effectively implement this Resolution; strengthen propagation, dissemination, and legal education to promptly implement laws and resolutions adopted by the National Assembly.

The Standing Committee of the National Assembly, the Ethnic Council, the Committees of the National Assembly, delegations of National Assembly deputies, and National Assembly deputies shall supervise the implementation of this Resolution.

The Central Committee of the Vietnam Fatherland Front and member organizations of the Front shall supervise and encourage the people to implement this Resolution.

This Resolution was passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Viet Nam, Legislature XV, at its 9th Session on 27 June 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

LIST OF LAWS AND RESOLUTIONS ADOPTED AND DISCUSSED AT THE 9TH SESSION, 15TH NATIONAL ASSEMBLY

I. Laws adopted by the National Assembly

1. The Law on Special Consumption Tax;

2. The Law on Corporate Income Tax;

3. The Law on Management and Investment of State Capital in Enterprises;

4. The Law on Chemicals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Law on Organization of Local Government;

7. The Law on Teachers;

8. The Law on Employment;

9. The Law on Cadres and Civil Servants;

10. The Law on Inspection;

11. The Law on State Budget;

12. The Law on Protection of Personal Data;

13. The Law on Participation in United Nations Peacekeeping Forces;

14. Law on Science, Technology, and Innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

16. Law on Railways;

17. Law on amendments to the Law on Standards and Technical Regulations;

18. Law on amendments to the Law on Advertising;

19. Law on amendments to the Law on Enterprises;

20. Law on amendments to the Law on Economical and Efficient Use of Energy;

21. Law on amendments to the Law on Product and Goods Quality;

22. Law on amendments to the Law on Vietnamese Nationality;

23. Law on amendments to the Law on Organization of People’s Courts;

24. Law on amendments to the Law on Organization of People’s Procuracies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

26. Law on amendments to the Civil Procedure Code, the Law on Administrative Procedures, the Law on Juvenile Justice, the Law on Bankruptcy, and the Law on Mediation and Dialogue at Court;

27. Law on amendments to the Criminal Code;

28. . Law on amendments to the Law on Promulgation of Legal Normative Documents;

29. Law on amendments to the Law on Handling of Administrative Violations;

30. Law on amendments to the Law on Bidding; the Law on Investment under the Public-Private Partnership; the Law on Customs; the Law on Value-Added Tax; the Law on Export and Import Duties; the Law on Investment; the Law on Public Investment; the Law on Management and Use of Public Property;

31. Law on amendments to the Law on Credit Institutions;

32. Law on amendments to the Criminal Procedure Code;

33. Law on amendments to the Law on the Vietnam Fatherland Front, the Law on Trade Unions, the Law on Youth, and the Law on Implementation of Grassroots - level Democracy;

34. Law on amendments to 11 laws on Military and National Defense.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Resolution on amendments to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

2. Resolution on amendments to the Constitution 2013;

3. Resolution on the establishment of the Drafting Committee for amendments to the Constitution 2013;

4. Resolution on the rearrangement of province-level administrative divisions;

5. Resolution on certain special mechanisms and policies to create breakthroughs in law-making and law implementation;

6. Resolution on special mechanisms to address difficulties and obstacles caused by legal provisions;

7. Resolution on the implementation of the Law on amendments to the Law on Organization of People’s Courts, the Law on amendments to the Law on Organization of People’s Procuracies, procedural laws, and other related laws;

8. Resolution on piloting the People’s Procuracies initiating civil lawsuits to protect the civil rights of vulnerable groups or to protect public interests;

9. Resolution on certain special mechanisms and policies for the development of the private economy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Resolution on piloting certain special mechanisms and policies for the development of Haiphong City;

12. Resolution on reduction of value-added tax;

13. Resolution on extension of agricultural land use tax exemption;

14. Resolution on adjustment and supplementation of the state budget estimates 2025;

15. Resolution on supplementation of the state budget estimates 2025 for recurrent expenditures (non-refundable foreign aid capital);

16. Resolution on supplementation of the state budget revenue estimates 2023 and approval of the state budget final accounts 2023;

17. Resolution on the investment policy of the Quy Nhon - Pleiku expressway construction project;

18. Resolution on the investment policy of the Ho Chi Minh City Ring Road 4 construction project;

19. Resolution on adjustment of the investment policy of the Bien Hoa - Vung Tau expressway construction project, phase 1;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

21. Resolution on tuition exemption and support for preschool children, general education students, and learners of general education programs in institutions of the national education system;

22. Resolution on universal preschool education for children aged 3 to 5 years;

23. Resolution on shortening the tenure of the 15th National Assembly and People’s Councils at all levels for the 2021 - 2026 term; and on the Election Day of deputies to the 16th National Assembly and deputies to People’s Councils at all levels for the 2026 - 2031 term;

24. Resolution on the establishment of the National Election Council;

25. Resolution on the election of the President of the National Election Council;

26. Resolution on approval of the proposal of the President of the National Election Council regarding the list of Vice Presidents and Members of the National Election Council;

27. Resolution on dismissal of the position of Member of the Standing Committee of the National Assembly and the position of President of the Ethnic Council of the 15th National Assembly;

28. Resolution on the number of Members of the Standing Committee of the 15th National Assembly;

29. Resolution on election of Members of the Standing Committee of the 15th National Assembly;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

31. Resolution on amendments to a number of articles of the Rules of Procedure of the National Assembly promulgated together with Resolution No. 71/2022/QH15 dated November 15, 2022 of the National Assembly;

32. Resolution on the Supervisory Program of the National Assembly in 2026;

33. Resolution on question and answer activities at the 9th Session, 15th National Assembly;

34. Resolution of the 9th Session, 15th National Assembly.

III.  Draft Laws submitted to the National Assembly for first-time comments

1. Law on Transfer of Persons Serving Prison Sentences;

2. Law on Extradition;

3. Law on State of Emergency;

4. Law on Mutual Legal Assistance in Civil Matters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Law on amendments to the Law on Planning.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 227/2025/QH15 về Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV do Quốc hội ban hành
Số hiệu: 227/2025/QH15
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 221/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Căn cứ Nghị quyết số 227/2025/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đối tượng, tiêu chí, điều kiện, thời hạn miễn thị thực và cách thức thực hiện miễn thị thực cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nước ngoài thuộc các trường hợp sau:

a) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;

b) Các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư; nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao;

c) Nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên thế giới;

d) Người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng;

đ) Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài;

e) Khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quyết định danh sách các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn được mời người nước ngoài;

g) Các trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Tiêu chí và điều kiện miễn thị thực

1. Trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải đáp ứng tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam theo Danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này. Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2. Điều kiện miễn thị thực:

a) Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này: Có thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo mẫu NA-01 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này: Có văn bản đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan Đảng, Quốc hội theo mẫu NA-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị định này: Có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có liên quan theo mẫu NA-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 4. Hình thức và giá trị sử dụng của thẻ miễn thị thực đặc biệt

1. Thẻ miễn thị thực đặc biệt cấp cho người nước ngoài được ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2. Thẻ miễn thị thực đặc biệt có hai dạng là thẻ điện tử và thẻ cứng có gắn chip. Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử và thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip có giá trị pháp lý như nhau. Cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử hoặc thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip cho người nước ngoài.

3. Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip được cấp trong trường hợp người nước ngoài đang ở Việt Nam; đã có thông tin sinh trắc học về vân tay và ảnh khuôn mặt trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh hoặc có tài khoản định danh điện tử mức độ 02; được miễn thị thực với thời hạn từ 03 năm trở lên. Thông tin lưu trữ trong chip điện tử được mã hóa gồm: họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và nơi cấp của hộ chiếu; ảnh khuôn mặt; vân tay; số định danh của người nước ngoài (nếu có).

4. Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được nhập cảnh Việt Nam nhiều lần trong thời hạn miễn thị thực. Thời hạn miễn thị thực không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

5. Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức đề nghị ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội được xem xét cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 theo nhu cầu.

Điều 5. Trình tự tiếp nhận, giải quyết đề nghị cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt

1. Cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 3 Nghị định này gửi thông báo, văn bản đề nghị theo mẫu kèm bản chụp trang nhân thân hộ chiếu trực tiếp hoặc trên môi trường điện tử đến Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh).

2. Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NC-01 và thông báo cơ quan, tổ chức về địa chỉ truy cập để nhận thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NB-01 hoặc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip theo mẫu NC-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp thì trả lời cơ quan, tổ chức bằng văn bản, nêu rõ lý do.

3. Thời hạn giải quyết:

a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

c) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Điều 6. Cấp chứng nhận tạm trú, kiểm soát nhập cảnh và hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt

1. Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh, trường hợp thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt ngắn hơn 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt; nếu có nhu cầu tiếp tục ở lại Việt Nam thì được xem xét gia hạn tạm trú hoặc cấp thị thực hoặc cấp thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Người nước ngoài xuất trình hộ chiếu và thẻ miễn thị thực đặc biệt cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh khi làm thủ tục nhập cảnh.

3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu, thông tin, dữ liệu thẻ miễn thị thực đặc biệt và giải quyết nhập cảnh, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

4. Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt trong các trường hợp người nước ngoài không đáp ứng tiêu chí và điều kiện miễn thị thực theo quy định tại Điều 3 Nghị định này hoặc có thông báo bằng văn bản của cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đề nghị miễn thị thực cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi

1. Cơ quan, tổ chức đề nghị miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động, bảo đảm các tiêu chí và chịu trách nhiệm đối với đề nghị miễn thị thực cho người nước ngoài theo Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức làm thủ tục đề nghị miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài theo quy định của Nghị định này; phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài đã đề nghị ưu đãi miễn thị thực; thông báo bằng văn bản cho Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) về việc người nước ngoài có thẻ miễn thị thực đặc biệt còn giá trị nhưng cơ quan, tổ chức không còn nhu cầu đề nghị ưu đãi miễn thị thực hoặc người nước ngoài không còn bảo đảm tiêu chí theo quy định của Nghị định này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp cần thiết.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT CẦN ƯU ĐÃI MIỄN THỊ THỰC NHẬP CẢNH VIỆT NAM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
PHỤ LỤC II CÁC BIỂU MẪU

Mẫu NA-01. Văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đề nghị xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt cho người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
...
Mẫu NA-02. Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt cho người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
...
Mẫu NB-01. Thông báo cơ quan, tổ chức về việc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử cho người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
...
Mẫu NC-01. Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử
...
Mẫu NC-02. Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chíp

Xem nội dung VB
9. Miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Giao Chính phủ quy định cụ thể và chỉ đạo nghiên cứu để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 221/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 66.2/2025/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Nghị quyết số 227/2025/QH15 của Quốc hội về Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa 15;
...
Chính phủ ban hành Nghị quyết quy định xử lý khó khăn, vướng mắc về việc điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp trong thời gian chưa ban hành Luật Quy hoạch (sửa đổi).

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về việc điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp trong thời gian chưa ban hành Luật Quy hoạch (sửa đổi).

Điều 2. Đối tượng, nguyên tắc và quy định về lập điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030

1. Đối tượng điều chỉnh quy hoạch

a) Quy hoạch cấp quốc gia bị tác động bởi việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp hoặc để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 2 con số giai đoạn 2026 - 2030;

b) Quy hoạch vùng, gồm: vùng trung du và miền núi phía Bắc; vùng đồng bằng sông Hồng; vùng Bắc Trung Bộ; vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long;

c) Quy hoạch của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp hoặc để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 2 con số giai đoạn 2026 - 2030.

2. Nguyên tắc lập điều chỉnh quy hoạch

a) Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, kế thừa, ổn định trong hệ thống quy hoạch quốc gia;

b) Các quy hoạch được phép lập điều chỉnh đồng thời;

c) Việc thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).

3. Quy định về lập điều chỉnh quy hoạch

a) Không thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch;

b) Không thực hiện việc lập, thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch;

c) Không thực hiện việc thẩm định điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia.

Điều 3. Kinh phí điều chỉnh quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030

1. Chi phí lập điều chỉnh, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố điều chỉnh quy hoạch được sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên hoặc nguồn vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền giao trong năm 2025 và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phép áp dụng quy định tại Thông tư số 08/2019/TT-BKHĐT ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) hướng dẫn về định mức cho hoạt động quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 21/2023/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) và Thông tư số 32/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt công bố, điều chỉnh quy hoạch để xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch và thanh toán, quyết toán nguồn vốn điều chỉnh quy hoạch.

Điều 4. Trình tự lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030

1. Trình tự lập, quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia được thực hiện như sau:

a) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;

b) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch triển khai lập điều chỉnh quy hoạch, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, bao gồm: báo cáo điều chỉnh quy hoạch, dự thảo văn bản quyết định điều chỉnh quy hoạch, hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu có liên quan đến nội dung điều chỉnh quy hoạch; gửi xin ý kiến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;

d) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo ý kiến góp ý của các cơ quan, trình Chính phủ xem xét, thông qua hồ sơ điều chỉnh quy hoạch trước khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia được thực hiện như sau:

a) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định hiện hành của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;

b) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch triển khai lập điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia theo quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch, gửi xin ý kiến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;

d) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia theo ý kiến góp ý của các cơ quan;

đ) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia bảo đảm phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được Quốc hội quyết định; trình thẩm định và trình phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).

3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; chỉ đạo cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định hiện hành của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;

b) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch lập điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia theo quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi xin ý kiến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;

d) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia theo ý kiến góp ý của các cơ quan;

đ) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia bảo đảm phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được Quốc hội quyết định; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch trước khi trình thẩm định và trình phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).

4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng được thực hiện như sau:

a) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán lập, điều chỉnh quy hoạch theo quy định hiện hành của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;

b) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch triển khai lập điều chỉnh quy hoạch vùng theo quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch, gửi xin ý kiến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng;

c) Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;

d) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch vùng theo ý kiến góp ý của các cơ quan;

đ) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch vùng rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch vùng bảo đảm phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được Quốc hội quyết định; trình thẩm định và trình phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).

5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch quyết định nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; chỉ đạo cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở nội dung quy hoạch cần điều chỉnh; tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về nội dung quy hoạch cần điều chỉnh và dự toán chi phí điều chỉnh quy hoạch;

b) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch lập điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi xin ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;

c) Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến;

d) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch tiếp thu, giải trình và hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo ý kiến góp ý của các cơ quan;

đ) Cơ quan được giao lập điều chỉnh quy hoạch rà soát nội dung điều chỉnh quy hoạch tỉnh bảo đảm phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được Quốc hội quyết định; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch trước khi trình thẩm định và trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch (sửa đổi).

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính lập điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 theo chủ trương, định hướng điều chỉnh đã được Hội nghị lần thứ 12, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII thông qua, trình Chính phủ xem xét, thông qua trước khi trình Quốc hội khóa XV xem xét, quyết định tại Kỳ họp thứ 10; lập điều chỉnh quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ trên cơ sở quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên trên cơ sở quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030 và quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc trên cơ sở quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng trên cơ sở quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch vùng Đông Nam Bộ trên cơ sở quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, lập điều chỉnh quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030.

2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, trình Quốc hội khóa XV xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 10 theo quy định của Luật Quy hoạch; rà soát quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được quyết định, trường hợp cần điều chỉnh thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 và khoản 2 Điều 4 Nghị quyết này.

3. Các bộ được giao tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia rà soát quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý; trường hợp cần điều chỉnh thì thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị quyết này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch tỉnh trên cơ sở quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 của đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sáp nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 2 và khoản 5 Điều 4 Nghị quyết này.

5. Cơ quan có thẩm quyền được sử dụng tên địa danh, vị trí, phạm vi địa lý trước sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 kết hợp với tên địa danh, vị trí, phạm vi địa lý sau khi sáp nhập để thực hiện việc thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án, nhiệm vụ cho đến khi quy hoạch được điều chỉnh hoặc thay thế.

6. Đối với các địa phương có sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền được phép căn cứ các quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh để thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án, nhiệm vụ đã có trong quy hoạch tỉnh hoặc phù hợp với các quy hoạch tỉnh tương ứng trước khi sáp nhập.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành cho đến khi Luật Quy hoạch (sửa đổi) có hiệu lực nhưng không quá ngày 28 tháng 02 năm 2027.

2. Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh của các địa phương không sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định tại Điều 54 Luật Quy hoạch trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, đã được gửi xin ý kiến và hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thì việc thẩm định và trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.

3. Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh của các địa phương không sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định tại Điều 54 Luật Quy hoạch trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, chưa gửi xin ý kiến hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thì việc hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, trình thẩm định và trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này.

4. Trong thời gian các quy định của Nghị quyết này có hiệu lực, nếu quy định về trình tự, thủ tục trong Nghị quyết này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp Luật Quy hoạch (sửa đổi) có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch (sửa đổi).

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi; không để sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, thất thoát, lãng phí./.

Xem nội dung VB
15. Về giải pháp tiếp tục triển khai công tác quy hoạch gắn với sắp xếp đơn vị hành chính trong thời gian chưa ban hành Luật Quy hoạch (sửa đổi)

a) Đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01/7/2025 thì được tiếp tục thực hiện cho đến khi có quy hoạch thay thế hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch để bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án, chương trình, nhiệm vụ đã được quyết định, phê duyệt.

Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã tổ chức lập hoặc điều chỉnh nhưng chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì thực hiện quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch;
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 66.2/2025/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025