NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY VÀ HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH SƠN LA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ khoản 6, Điều 10 Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2008 của
UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết về Chính sách khuyến khích nâng
cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo của tỉnh Sơn La;
Báo cáo thẩm tra số 364/BC-VHXH ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Ban Văn hoá - Xã hội
HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy
và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La với những nội dung chính
như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chế
độ, chính sách khuyến khích giảng viên, giáo viên và học sinh, học viên trong
các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập và ngoài công lập thuộc ngành giáo dục -
đào tạo Sơn La không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động
giáo dục - đào tạo; góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Giảng viên, giáo viên đang
công tác tại các trường: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên;
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tỉnh; trường Cao đẳng; trường trung
cấp chuyên nghiệp; trường Đào tạo nghề của tỉnh Sơn La đạt thành tích cao trong
công tác giảng dạy.
2.2. Học sinh, học viên đang học
tập, rèn luyện tại các trường: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên đạt thành
tích cao trong học tập và rèn luyện.
3. Nguồn kinh phí
Ngân sách địa phương được giao
trong kế hoạch hàng năm của sự nghiệp giáo dục - đào tạo và nguồn huy động từ sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
4. Chính sách đối với học
sinh, học viên
4.1. Chế độ thưởng đối với học
sinh, học viên đạt giải qua các kỳ thi chọn học sinh giỏi
a) Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp
huyện, thị xã
- Học sinh đạt giải nhất được thưởng:
|
500.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải nhì được thưởng:
|
300.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải ba được thưởng:
|
200.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng:
|
100.000 đồng.
|
b) Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh
|
|
- Học sinh đạt giải nhất được thưởng:
|
1.000.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải nhì được thưởng:
|
500.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải ba được thưởng:
|
400.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng:
|
200.000 đồng.
|
c) Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia
|
|
- Học sinh đạt giải nhất được thưởng:
|
2.000.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải nhì được thưởng:
|
1.500.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải ba được thưởng:
|
1.000.000 đồng.
|
- Học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng:
|
500.000 đồng.
|
d) Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc tế
|
|
- Học sinh đạt huy chương vàng được thưởng:
|
10.000.000 đồng.
|
- Học sinh đạt huy chương bạc được thưởng:
|
8.000.000 đồng.
|
- Học sinh đạt huy chương đồng được thưởng:
|
5.000.000 đồng.
|
4.2. Chế độ thưởng đối với học
sinh các trường phổ thông; học sinh, học viên các trung tâm giáo dục thường
xuyên đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện
a) Chế độ thưởng cho học sinh đạt
thành tích cao trong cả cấp học
- Học sinh cấp tiểu học có tất
cả các năm học trong cấp học đều đạt danh hiệu học sinh giỏi được thưởng:
1.000.000 đồng.
- Học sinh cấp trung học cơ sở
có tất cả các năm học trong cấp học được xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt
được thưởng: 1.500.000 đồng.
- Học sinh, học viên trung học
phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên có tất cả các năm học trong cấp học
được xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt được thưởng: 2.000.000 đồng.
- Riêng đối với học sinh: tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên có hộ
khẩu thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh, có kết quả xếp loại học
lực và hạnh kiểm từ khá trở lên trong tất cả các năm của cấp học thì được hưởng
chế độ theo mức thưởng tương ứng nêu trên.
b) Chế độ thưởng học sinh, học
viên có thành tích cao trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc
trung học phổ thông
- Có kết quả xếp loại tốt nghiệp
giỏi và có điểm thi cao nhất trong kỳ thi được UBND tỉnh tặng bằng khen và được
thưởng: 2.000.000 đồng.
- Có kết quả xếp loại tốt nghiệp
giỏi được UBND tỉnh tặng bằng khen và được thưởng: 1.000.000 đồng.
- Có kết quả xếp loại tốt nghiệp
khá được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen và được thưởng: 500.000
đồng.
c) Ngoài chế độ thưởng quy định
tại điểm a, điểm b - khoản 2 - Điều 4 của Nghị quyết này, học sinh là người dân
tộc: Mông, Dao, Khơ Mú, La Ha, Kháng, Sinh Mun, Lào; học sinh là con liệt sỹ,
con thương binh hạng 1/4; học sinh khuyết tật được xét thưởng theo từng năm học
- Học sinh cấp tiểu học:
+ Đạt danh hiệu học sinh giỏi cả năm được thưởng:
|
500.000 đồng.
|
+ Đạt danh hiệu học sinh tiên tiến cả năm được
thưởng:
|
300.000 đồng.
|
- Học sinh cấp trung học cơ sở,
trung học phổ thông:
+ Có kết quả xếp loại cả năm: Học
lực giỏi, hạnh kiểm tốt được thưởng: 500.000 đồng.
+ Có kết quả xếp loại cả năm: Học
lực giỏi, hạnh kiểm khá được thưởng: 400.000 đồng.
+ Có kết quả xếp loại cả năm: Học
lực khá, hạnh kiểm khá trở lên được thưởng: 300.000 đồng.
4.3. Chế độ hỗ trợ đối với học
sinh học Trường Trung học phổ thông Chuyên
a) Hỗ trợ sinh hoạt phí cho những
học sinh có hộ khẩu thường trú cách trường 15 km trở lên, phải ở nội trú tại
trường hoặc phải ở trọ, mức hỗ trợ: 100.000 đồng/1 tháng/1 học sinh (tính theo
thời gian ở nội trú).
Học sinh thuộc đối tượng quy định
tại điểm a nêu trên, nếu là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh con
hộ nghèo theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ và đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số
nghèo thuộc diện học ở trường dân tộc nội trú mà tham dự học ở các trường công
lập theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ thì chỉ được hưởng chế độ hỗ trợ ở mức cao nhất.
b) Đối với học sinh là người
dân tộc: Mông, Dao, Khơ Mú, La Ha, Kháng, Sinh Mun, Lào; học sinh là con liệt sỹ,
con thương binh hạng 1/4: được ưu tiên sắp xếp chỗ ở nội trú và hỗ trợ sinh hoạt
phí bằng mức học bổng của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
Học sinh thuộc đối tượng quy định
tại điểm b nêu trên, nếu là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh dân
tộc thiểu số nghèo thuộc diện học ở trường dân tộc nội trú mà tham dự học ở các
trường công lập theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ và đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh con hộ
nghèo theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ thì chỉ được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định của chính sách này.
4.4. Chế độ hỗ trợ đối với học
sinh là người dân tộc: Mông, Dao, Khơ Mú, La Ha, Kháng, Sinh Mun, Lào; học sinh
là con liệt sỹ, con thương binh hạng 1/4 trúng tuyển qua kỳ thi tuyển hoặc xét
tuyển vào các trường đại học; cao đẳng, cao đẳng nghề; trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề được hỗ trợ 1 lần cho cả khoá học như sau
a) Trúng tuyển vào trường đại học:
3.000.000 đồng/1 học sinh.
b) Trúng tuyển vào trường cao đẳng,
cao đẳng nghề: 2.000.000 đồng/1 học sinh.
c) Trúng tuyển vào trường trung
cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề: 1.000.000 đồng/1 học sinh.
c) Riêng học sinh nữ trúng tuyển
được hỗ trợ thêm: 1.000.000 đồng/1 học sinh.
5. Chính sách đối với giảng
viên, giáo viên
5.1. Chế độ thưởng đối với giảng
viên, giáo viên các cấp học, ngành học được công nhận là giáo viên dạy giỏi qua
các kỳ thi: cấp trường; cấp huyện, thị xã; cấp tỉnh và cấp quốc gia
a) Giáo viên dạy giỏi cấp trường,
được chọn đi dự thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (đối với giảng viên, giáo viên
trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường đào tạo nghề, trường trung học
phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên) được thưởng: 500.000 đồng.
b) Giáo viên dạy giỏi cấp huyện,
thị xã (đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở)
được thưởng: 1.000.000 đồng.
c) Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
được thưởng: 2.000.000 đồng.
d) Giáo viên dạy giỏi cấp quốc
gia được thưởng: 3.000.000 đồng.
5.2. Chế độ thưởng đối với giáo
viên trực tiếp dạy bộ môn có học sinh đạt giải qua kỳ thi chọn học sinh giỏi từ
cấp huyện, thị xã trở lên
a) Cấp huyện, thị xã
- Giáo viên có học sinh đạt giải
nhất được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
nhì được thưởng: 300.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
ba được thưởng: 200.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
khuyến khích được thưởng: 100.000 đồng/1 học sinh.
b) Cấp tỉnh
- Giáo viên có học sinh đạt giải
nhất được thưởng: 1.000.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
nhì được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
ba được thưởng: 400.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
khuyến khích được thưởng: 200.000 đồng/1 học sinh.
c) Cấp quốc gia
- Giáo viên có học sinh đạt giải
nhất được thưởng: 2.000.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
nhì được thưởng: 1.500.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
ba được thưởng: 1.000.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt giải
khuyến khích được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.
d) Cấp quốc tế
- Giáo viên có học sinh đạt huy
chương vàng được thưởng: 5.000.000 đồng/ 1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt huy
chương bạc được thưởng: 3.000.000 đồng/1 học sinh.
- Giáo viên có học sinh đạt huy
chương đồng được thưởng: 2.000.000 đồng/ 1 học sinh.
5.3. Chế độ đối với giáo viên
trực tiếp ôn luyện cho đội tuyển tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp
a) Chế độ thù lao ôn luyện
- Ôn luyện đội tuyển dự kỳ thi
chọn học sinh giỏi cấp tỉnh (đối với các trường trung học phổ thông, trung tâm
giáo dục thường xuyên và các phòng giáo dục): định mức thanh toán cho 1 tiết ôn
là 30.000 đồng/1 tiết, tối đa 60 tiết/1 môn/1 đợt ôn luyện.
- Ôn luyện đội tuyển dự kỳ thi
chọn học sinh giỏi cấp quốc gia (đối với cấp trường trung học phổ thông): định
mức thanh toán cho 1 tiết ôn là 40.000 đồng/1 tiết, tối đa 120 tiết/1 môn/1 đợt
ôn luyện.
b) Chế độ thưởng đối với giáo
viên trực tiếp ôn luyện từng bộ môn có học sinh đạt giải qua kỳ thi chọn học
sinh giỏi từ cấp huyện, thị xã trở lên
- Cấp huyện, thị xã:
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
nhất được thưởng: 250.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
nhì được thưởng: 150.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
ba được thưởng: 100.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
khuyến khích được thưởng: 50.000 đồng/1 học sinh.
- Cấp tỉnh:
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
nhất được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
nhì được thưởng: 250.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
ba được thưởng: 200.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
khuyến khích được thưởng: 100.000 đồng/ 1 học sinh.
- Cấp quốc gia:
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
nhất được thưởng: 1.000.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
nhì được thưởng: 750.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
ba được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải
khuyến khích được thưởng: 250.000 đồng/ 1 học sinh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh khoá XII kỳ họp thứ 10 thông qua và thay
thế Nghị quyết về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và
học trong hoạt động giáo dục - đào tạo được HĐND tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 5 ban
hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chỉ
đạo các ngành chức năng hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết này.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực
HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường tuyên truyền và giám sát việc triển khai
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 10 thông qua./.