CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
GIA SÚC, GIA CẦM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 05
tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Chính sách này hỗ trợ cho
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Chủ chăn nuôi gia súc, gia
cầm bao gồm hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm của Trung ương, địa phương và các đơn vị quân
đội.
2. Người trực tiếp thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÒNG DỊCH CHO GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 3. Hỗ
trợ vắc xin tiêm phòng
1. Hỗ
trợ 100% vắc xin tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn, niu cát sơn để tiêm
phòng cho gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh.
2.
Hỗ trợ 100% vắc xin bệnh tai xanh cho đàn lợn nái, vắc xin nhiệt thán
cho trâu bò, ngựa tại các huyện có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao
(lân cận chợ, các điểm giết mổ gia súc…).
Điều 4. Ngân sách hỗ trợ công tiêm phòng
1.
Hỗ trợ tiền công cho người trực tiếp tiêm phòng các loại vắc xin trong các
chương trình phòng, chống dịch của Trung ương và của tỉnh (lở mồm long
móng, nhiệt thán, cúm gia cầm…).
2.
Hỗ trợ công tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn
cho các hộ nghèo.
3.
Định mức hỗ trợ công tiêm phòng như sau:
a)
Trâu, bò, ngựa: tiêm một mũi: 4.000 đồng/con; tiêm hai mũi: 5000 đồng/con;
b) Lợn,
dê: Tiêm một mũi: 2.000 đồng /con; tiêm hai mũi:
3000 đồng/con;
c)
Gia cầm: 200 đồng /con;
e)
Trường hợp mức bồi dưỡng cho một ngày tiêm phòng (8 tiếng) dưới
100.000 đồng /ngày thì được thanh toán bằng mức 100.000 đồng /ngày.
Điều 5. Thu tiền công tiêm phòng với chủ gia
súc, gia cầm không được ngân sách hỗ trợ
Người
tiêm phòng được thu tiền công tiêm phòng với chủ gia súc, gia cầm khi
tiêm phòng các vắc xin phòng bệnh không thuộc các chương trình phòng,
chống dịch, tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn
cho các hộ chăn nuôi không thuộc diện nghèo, mức thu không cao hơn quy định sau:
a)
Trâu, bò, ngựa, chó: 5.000 đồng/con;
b)
Lợn, dê: 3.500 đồng/ con;
c)
Gia cầm: 400 đồng/con.
Điều 6. Hỗ trợ cho người tiêm phòng bị tai
nạn lao động
1.
Người tiêm phòng bệnh dại bị chó, mèo cắn, phải tiêm phòng dại, được
hỗ trợ 100% chi phí tiêm vắc xin bệnh dại.
2.
Người tiêm phòng cho gia súc bị tai nạn lao động trong khi tiêm phòng
được hưởng các chế độ quy định trong Bộ Luật lao động.
3.
Chi phí cho người tiêm phòng tại Khoản 1 và 2 Điều này được chi trong
nguồn kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của huyện, thị
xã.
Điều 7. Hỗ trợ chủ hộ có gia súc (trâu, bò, dê,
ngựa, lợn) bị phản ứng do tiêm phòng
1. Hỗ trợ kinh phí điều trị gia súc bị phản ứng do tiêm phòng
- Kinh phí mua thuốc chữa phản
ứng và tiền công cho người trực tiếp điều trị không quá 200.000 đồng/con
gia súc bị phản ứng.
2. Định mức hỗ trợ cho gia
súc chết do phản ứng vắc xin tiêm phòng
- Trâu, bò, dê, ngựa: 45.000 đồng/kg
hơi;
-
Lợn: 38.000 đồng/kg hơi.
3.
Giá trị của con gia súc chết vì phản ứng vắc xin tiêm phòng do đại diện Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân xã) trưởng xóm,
nhân viên thú y xã, cán bộ thú y huyện và chủ hộ có gia súc chết xác
định; biên bản xác nhận gia súc chết do phản ứng,
khối lượng thịt hơi và đề nghị mức hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân xã xác
nhận. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
huyện) ban hành quyết định hỗ trợ.
Điều 8. Hỗ trợ
cho chủ hộ chăn nuôi khi lấy mẫu máu gia súc, gia cầm để giám sát hiệu giá
kháng thể sau tiêm phòng và lấy mẫu các bệnh phẩm khác (trừ việc lấy
mẫu phân để kiểm tra ký sinh trùng)
- Trâu, bò, ngựa: 20.000
đồng/con;
- Dê, lợn, chó, mèo: 10.000
đồng/con;
- Gia cầm: 3.000 đồng /con.
Điều 9. Hỗ trợ phun khử
trùng tiêu độc
Người phun thuốc khử trùng tiêu độc không
hưởng lương từ ngân sách được trả công 20.000 đồng/giờ, thời gian làm
việc không quá 5 giờ/ngày.
Điều 10. Thưởng cho cá
nhân báo kịp thời dịch bệnh gia súc, gia cầm
1. Người đầu tiên báo dịch bệnh truyền
nhiễm gia súc, gia cầm kịp thời đến Uỷ ban nhân dân xã, trạm thú y
huyện (thời gian báo chậm nhất 5 ngày tính từ khi con vật đầu tiên
mắc bệnh truyền nhiễm) được thưởng 100.000 đồng/một lần báo dịch.
2. Thủ tục thưởng: Xác nhận của trạm thú
y về tình hình dịch bệnh, thời gian báo dịch; xác nhận của cơ quan
nhận được tin báo dịch. Uỷ ban nhân dân huyện ban hành quyết định
thưởng.
3. Chi phí thưởng được trích từ kinh phí
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của huyện.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ THỰC HIỆN CHỐNG DỊCH
Điều 11. Hỗ
trợ chống dịch trong trường hợp công bố dịch
1. Hỗ trợ trực tiếp cho chủ chăn nuôi
có gia súc, gia cầm thuộc diện tiêu huỷ bắt buộc
Trâu bò, ngựa, dê, lợn, gia
cầm nếu bị tiêu hủy được ngân sách hỗ trợ 70% giá trị gia súc gia
cầm thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. Mức hỗ trợ
như sau:
- Lợn: 38.000 đồng/kg hơi;
- Trâu, bò, dê, ngựa: 45.000
đồng/kg hơi;
- Gia cầm:
+ 35.000 đồng/con đối với gia
cầm từ 0,3 kg trở lên;
+ 20.000 đồng/con với gia cầm
có khối lượng dưới 0,3 kg.
2. Hỗ trợ kinh phí tiêu hủy
gia súc, gia cầm
a) Trâu, bò, ngựa trưởng thành
(trên 130 kg)
- Dầu hỏa: 10 lít/con;
- Vôi bột: 100kg/con;
- Công đào hố, vận chuyển, chôn
lấp gia súc chết 1.000.000 đồng/con.
b) Gia súc (bê, nghé, dê, lợn)
từ 50 - 130 kg: Chi phí vật tư và nhân công bằng 40% mức chi cho trâu bò
ngựa trưởng thành.
c) Gia súc từ 20 - 50 kg: Chi
phí vật tư và nhân công bằng 30% mức chi cho trâu bò ngựa trưởng
thành.
d) Gia súc dưới 20 kg: Chi phí
vật tư và nhân công bằng 20% mức chi cho trâu bò ngựa trưởng thành.
đ) Gia cầm: Thanh toán theo chi
phí thực tế.
e) Trường hợp chi phí tiêu hủy
không áp dụng các định mức nêu trên do yêu cầu của cơ quan thú y hoặc
do điều kiện thực tế không đáp ứng đủ các loại vật tư cần thiết cho
tiêu hủy, do phải vận chuyển gia súc, gia cầm phải tiêu hủy đi xa, hố
đào có nhiều sỏi đá, số lượng con vật chết nhiều phải thuê máy để
đào hố… thì việc tiêu huỷ được thanh toán theo chi phí thực tế.
3.
Chi hỗ trợ cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia phòng,
chống dịch
a)
Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại chốt kiểm dịch: Được hỗ trợ
100.000 đồng/ngày/người. Đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết được hưởng: 200.000
đồng/ngày/người. Không thanh toán tiền công tác phí và tiền làm thêm giờ.
b) Lực lượng thực hiện nhiệm
vụ phun hóa chất khử trùng tiêu độc vùng dịch và vùng bao vây ổ
dịch được trả 20.000 đồng/giờ. Số giờ được thanh toán theo thực tế
nhưng không quá 5 giờ/ngày.
c)
Cán bộ thú y, các ban ngành ở tỉnh, huyện tăng cường xuống cơ sở tham gia
phòng, chống dịch bệnh được hưởng công tác phí theo quy định hiện hành.
d)
Đối với người không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước nếu được yêu cầu
tham gia chống dịch, mức chi trả 100.000 đồng/ngày/người.
4.
Các chi phí khác
Mua
các loại vật tư, hóa chất, dụng cụ…cần thiết cho công tác chống
dịch.
Điều 12. Hỗ
trợ chống dịch trước khi có quyết định công bố dịch và trong trường
hợp không công bố dịch
1. Hỗ trợ chống dịch trước
khi có quyết định công bố dịch của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Khi phát hiện có dịch truyền
nhiễm (gia súc, gia cầm ốm chết và có biểu hiện lây lan) Uỷ ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân xã khẩn trương tiến
hành các biện pháp chống dịch trước khi có quyết định công bố dịch
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Hỗ trợ chống dịch trong
trường hợp không cần công bố dịch
Được áp dụng khi dịch xảy ra
trên phạm vi nhỏ, Uỷ ban nhân dân
huyện, xã và cơ quan thú y đã thực hiện các biện pháp bao vây dập
tắt ổ dịch nhanh chóng nên không cần công bố dịch. Khi hết dịch Trạm
thú y huyện lập báo cáo trình Uỷ ban
nhân dân huyện để ban hành quyết định ngừng các biện pháp
chống dịch.
3. Tổ chức chống dịch áp
dụng cho Khoản 1, 2 Điều 12
Uỷ ban nhân dân huyện ban hành
Quyết định kế hoạch chống dịch, Uỷ ban
nhân dân huyện, xã ra quyết định cử người tham gia chống dịch,
thành lập các trạm gác, xử lý gia súc ốm, chết, phun khử trùng tiêu
độc, tiêm phòng bao vây ổ dịch…theo hướng dẫn của cán bộ thú y.
4. Mức hỗ trợ và thủ tục
thanh toán cho công tác chống dịch tại Khoản 1 và 2
Điều 12
a) Mức hỗ trợ: Áp dụng theo
quy định như đối với trường hợp có quyết định công bố dịch.
b) Thủ tục thanh quyết toán.
- Báo cáo tình hình dịch của
trạm thú y huyện;
- Quyết định ban hành kế
hoạch chống dịch Uỷ ban nhân dân
huyện;
- Thông báo hết dịch và ngừng
các biện pháp chống dịch (áp dụng cho trường hợp không cần công bố
dịch);
- Các chứng từ hợp lệ.
Chương IV
NGÂN SÁCH HỖ TRỢ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
Điều 13.
Ngân sách tỉnh
Mua vắc xin, hoá chất, kinh phí
cho các trạm gác phòng chống dịch do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và cán bộ các
sở, ngành tham gia chống dịch.
Điều 14.
Ngân sách cấp huyện
1. Ngân sách huyện để thực hiện
phòng dịch: Phun khử trùng tiêu độc,
tiền công tiêm phòng, thưởng cho người báo dịch, chi trả chi phí điều trị
cho người tiêm phòng bị tai nạn trong khi tiêm phòng, chữa gia súc bị
phản ứng vắc xin, hỗ trợ chủ chăn nuôi có gia súc bị phản ứng vắc
xin tiêm phòng.
2. Chi cho các hoạt động chống dịch
tại địa phương: Kinh phí tiêu hủy gia súc,
gia cầm ốm chết; hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm bắt buộc phải
tiêu hủy; chi cho lực lượng tham gia chống dịch…
3. Nguồn kinh phí dự phòng của
huyện không đủ để thực hiện phòng, chống dịch, Uỷ ban nhân dân huyện lập dự
toán đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung.
Điều 15.
Ngân sách xã
Xã được sử dụng ngân sách dự
phòng chi cho các hoạt động chống dịch tại xã: Lập chốt kiểm dịch,
phun khử trùng tiêu độc, chi trả công cho người do Uỷ ban nhân dân xã
giao nhiệm vụ trực tiếp chống dịch./.