Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
Số hiệu | 22/2008/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký | Võ Minh Chiến |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2008/NQ-HĐND |
Sóc Trăng, ngày 09 tháng 12 năm 2008 |
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 117/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 và Báo cáo số 124/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009;
Qua Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009, với nội dung chủ yếu như sau:
1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2008:
Mặc dù trong điều kiện khó khăn chung của thế giới và cả nước do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, lạm phát, giá cả tăng cao, thiên tai, dịch bệnh, nhưng với sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp kiềm chế lạm phát, kinh tế của tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Sản lượng lúa vượt kế hoạch; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được giám sát chặt chẽ và khống chế kịp thời; công tác phòng, chống lụt bão triển khai chủ động và tích cực. Thu ngân sách đạt dự toán; chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quan tâm thực hiện tốt. Hoạt động thương mại, dịch vụ khá năng động, hàng hóa dồi dào, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng cao. Triển khai các công trình xây dựng cơ bản được tập trung, các chủ đầu tư và các ngành chức năng có nhiều cố gắng tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Các mặt văn hóa - xã hội được chú trọng và đạt kết quả tốt; triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ đời sống người nghèo, gặp khó khăn. An ninh chính trị được giữ vững ổn định, trật tự an toàn giao thông có chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông giảm đáng kể. Cải cách hành chính được quan tâm thực hiện, góp phần tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư; phòng, chống tham nhũng được tăng cường và đạt kết quả bước đầu.
Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, hạn chế như: nuôi tôm chính vụ thất mùa, diện tích thiệt hại cao; dịch bệnh trong chăn nuôi còn phát sinh, tình hình giá cả tăng cao đã ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, nhất là nông dân, làm một bộ phận tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới. Cơ cấu kinh tế tuy chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I và tăng khu vực III trong GDP nhưng tỷ trọng khu vực II không được cải thiện, do sản xuất công nghiệp gặp khó khăn. Tiến độ xây dựng cơ bản bị chậm do phải điều chỉnh dự toán vì giá vật liệu xây dựng tăng. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp thấp. Dịch sốt xuất huyết còn diễn biến phức tạp. Xuất khẩu lao động không đạt chỉ tiêu đề ra. Khiếu nại tố cáo tuy được quan tâm thực hiện nhưng số vụ tồn đọng còn nhiều, khiếu nại đông người còn xảy ra. Cải cách hành chính tuy có chuyển biến tích cực nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2009:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 11 - 12,5%. GDP bình quân đầu người 840 - 850 USD (theo giá hiện hành). Cơ cấu kinh tế: khu vực I từ 46,04 - 46,57%, khu vực II từ 17,40 - 18,33%, khu vực III từ 35,63 - 36,03%;
- Sản lượng lúa 1,7 triệu tấn. Diện tích nuôi thủy sản 67.950 ha, trong đó nuôi tôm 47.850 ha (nuôi công nghiệp và bán công nghiệp 27.350 ha); tổng sản lượng thủy, hải sản khai thác và nuôi trồng nội địa 176.500 tấn (trong đó sản lượng tôm 67.500 tấn);
- Giá trị sản xuất công nghiệp 6.500 - 7.000 tỷ đồng (giá cố định năm 1994). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 380 - 400 triệu USD, trong đó xuất khẩu thủy sản đạt 370 - 390 triệu USD. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và dịch vụ tiêu dùng xã hội là 21.000 - 24.000 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước 1.071,7 tỷ đồng;
- Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 12,1‰. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng 18%. Nâng tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia lên 83%;
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi: nhà trẻ 3%; mẫu giáo 71%; tiểu học 99,7%; THCS 71%; THPT 42,8%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 12,3%;
- Giải quyết việc làm mới 20.000 lao động (trong đó đưa 500 lao động làm việc ở nước ngoài); dạy nghề cho 23.000 người; giảm 10.000 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn 13,25% (tiêu chí năm 2005). Kéo điện sinh hoạt cho 5.000 hộ;
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở đô thị là 92%, ở nông thôn là 86%. Tỷ lệ che phủ rừng (chỉ tính cây lâm nghiệp) 6,09%. Có 80% cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường (đạt chỉ tiêu). Tỷ lệ thu gom và xử lý rác hợp vệ sinh khu vực thành phố, thị trấn là 80%. Tỷ lệ xử lý rác thải y tế là 80%, nước thải y tế 50%.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2009:
a) Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch:
Hoàn chỉnh các Quy hoạch phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo sản xuất lúa bảo đảm năng suất và sản lượng. Phát triển màu và cây công nghiệp, cây trồng khác có khả năng cạnh tranh; phát triển và hình thành vùng chuyên canh cây ăn trái có giá trị xuất khẩu.
Đẩy mạnh việc trồng mới và bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển. Phát triển chăn nuôi theo hướng nâng cao chất lượng; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
Khai thác hợp lý hải sản, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, tập trung vào những loại có hiệu quả kinh tế cao. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống thủy sản có chất lượng. Chỉ đạo gắn kết có hiệu quả hơn giữa sản xuất nông nghiệp với thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Củng cố, phát triển các loại hình hợp tác xã, hội nghề nghiệp để hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ đạo sâu sát công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản khi thiên tai xảy ra.
b) Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ; sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình:
Tăng năng lực các ngành sản xuất công nghiệp. Thu hút mạnh đầu tư vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, ưu tiên công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Hoàn chỉnh Quy hoạch đầu tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng một số khu, cụm công nghiệp có điều kiện.
Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất. Có kế hoạch thực hiện cụ thể, hiệu quả về công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư. Thực hiện hiệu quả công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, du lịch. Tổ chức triển khai quy hoạch phát triển du lịch. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường; thực hiện nghiêm các quy định về niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.