HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2008/NQ-HĐND
|
Nha Trang, ngày
09 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng
11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn
2006 - 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình;
Sau khi xem xét Tờ trình số 7379/TTr-UBND ngày 02
tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình đẩy
mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2010; Báo cáo thẩm tra số 50/BC-BVHXH ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Ban Văn
hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình đẩy mạnh công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010, với những nội
dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu mỗi cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có một hoặc hai con (dù gái hay trai), duy trì vững
chắc mức sinh thay thế, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý; nâng cao
chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, đáp ứng nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu giảm sinh
- Duy trì xu thế giảm sinh vững chắc
ở các vùng thành thị và đồng bằng; tiếp tục giảm nhanh mức sinh ở vùng núi, ven
biển để đến năm 2010 đạt mức sinh thay thế trên toàn tỉnh, tiến tới duy trì mức
sinh thay thế, ổn định quy mô dân số phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Các chỉ tiêu đến năm 2010:
+ Đạt mức sinh thay thế trên toàn tỉnh
(tổng tỷ suất sinh đạt dưới 1,98 con/một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ).
+ Giảm tỷ suất sinh 0,4 ‰ hàng năm
để tỷ suất sinh toàn tỉnh dưới 13,44‰.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: dưới
10%.
+ Tỷ lệ phát triển dân số: dưới
1,1%.
+ Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp
tránh thai hiện đại: 80%.
b) Mục tiêu về cơ cấu dân số và chất
lượng dân số
- Từng bước nâng cao chất lượng dân
số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giảm thiểu sự mất cân bằng giới tính
khi sinh để đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức chuẩn sau năm 2010.
- Các chỉ tiêu đến năm 2010:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi: dưới 10%.
+ Tỷ lệ tử vong mẹ: dưới 1 bà mẹ trên
100.000 trẻ đẻ ra sống.
+ Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi:
dưới 20‰ trẻ đẻ ra sống.
3. Giải pháp
a) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp
chính quyền
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc, thống nhất quan điểm, nhận thức
và hành động, tăng cường sự chỉ đạo về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình,
tránh tư tưởng chủ quan, buông lỏng, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Quyết định số
170/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010; Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg
ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và Chương
trình đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2010, được Hội đồng nhân tỉnh đã thông qua.
- Xây dựng Chương
trình công tác hàng năm của đơn vị, địa phương, gắn với kết quả thực hiện mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác của đơn vị và cá nhân; nghiêm túc kiểm
điểm trách nhiệm về sự yếu kém của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Huy động toàn xã hội tham gia công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, coi
đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, chiến lược lâu dài trong chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức
kinh tế, xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và
kế hoạch hóa gia đình tại đơn vị; đồng thời,
xây dựng cơ chế phối hợp trong việc thực hiện mô hình ít con (1 hoặc 2 con).
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình tại đơn vị, địa phương; có biện pháp
khắc phục tình trạng sinh con thứ 3 trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình
theo quy định hiện hành.
b) Về tổ chức bộ máy và quản lý công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ
làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
cấp tỉnh, huyện, xã; đảm bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
từ tỉnh đến cơ sở; thành lập Ban Chỉ đạo dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp
tỉnh và cấp huyện; kiện toàn Ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp xã để tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp liên ngành và
huy động toàn xã hội tham gia thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại khu dân cư.
- Bố trí cơ sở vật chất đảm bảo hoạt
động của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh và các Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã, thành phố.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực
hiện cho cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
c) Về truyền thông giáo dục
- Triển khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động
tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia đình với các mục tiêu về giảm sinh, cơ cấu dân số và chất lượng dân
số phù hợp với từng nhóm đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của từng vùng, góp phần nâng cao nhận thức
của nhân dân để mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng dân cư chủ động, tự nguyện
chuyển đổi hành vi, chấp nhận mô hình ít con (1 hoặc 2 con) và thực hiện đúng
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
vận động, giáo dục lồng ghép cung cấp dịch vụ, ưu tiên cho các cơ sở miền núi,
hải đảo, vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao, địa bàn đặc thù; đồng thời, tập
trung vào nhóm đối tượng là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành
niên và thanh niên. Trong đó, quan tâm đến công tác truyền thông giáo dục tình
dục an toàn, phòng tránh có thai ngoài ý muốn đối với vị thành niên và thanh
niên nhằm giảm tỷ lệ phá thai trong vị thành niên và thanh niên, phòng tránh
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Tổ chức thực hiện các đợt Chiến dịch
truyền thông, vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở những vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao và vùng khó khăn
nhằm đạt chỉ tiêu đề ra; vận động nhân dân tự nguyện thực hiện mục tiêu “mỗi cặp vợ chồng chỉ có
một hoặc hai con” với hình thức và nội dung thích hợp; duy
trì và nhân rộng các loại hình câu lạc bộ dân số phù hợp với phong tục tập quán,
ngôn ngữ dân tộc ở các khu vực miền núi, hải đảo.
- Các cấp, các ngành, các đoàn thể, địa
phương và tổ chức xã hội thực hiện có hiệu quả hình thức tư vấn cá nhân và tư vấn
cộng đồng về kế hoạch hóa gia đình; đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động trực tiếp các thành viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân tự nguyện, tự giác thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia
đình.
- Đưa nội dung giáo dục dân số vào
chương trình giảng dạy của nhà trường theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài
viết; có kế hoạch nâng cao chất lượng nội dung, hình thức các chương trình, chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền về dân số, sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
d) Tăng cường cung cấp và nâng cao
chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình; bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm cung cấp dịch vụ chất lượng tốt,
an toàn và thuận tiện.
- Quản lý chặt chẽ việc phân phối,
sử dụng các phương tiện tránh thai miễn phí; đẩy mạnh công tác tiếp thị xã hội và
bán rộng rãi phương tiện tránh thai trên thị trường.
- Hàng năm, tiếp tục duy trì các đợt
chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở miền núi, hải đảo, vùng có mức sinh
cao, vùng khó khăn tại các huyện, thị xã, thành phố và khoảng 60% ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các mô hình,
phương thức cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình phù hợp
với từng địa bàn, đối tượng đặc thù, giới trẻ, vị thành niên, thanh niên; lồng
ghép hoạt động cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình với phòng, chống HIV/AIDS;
khuyến khích sự tham gia cung cấp dịch vụ của khu vực tư nhân và các tổ chức xã
hội theo đề án xã hội hóa công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đã
được phê duyệt.
- Thí điểm cung cấp các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình tại các khu công nghiệp lớn của
tỉnh.
- Triển khai thử nghiệm và mở rộng
một số mô hình can thiệp nâng cao chất lượng dân số, tập trung các lĩnh vực sức
khỏe sinh sản tiền hôn nhân, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tại cộng đồng,
phát hiện các bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán trước sinh, phục hồi
chức năng.
đ) Thực hiện chương trình nâng cao
chất lượng dân số
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả các
mô hình, dự án từ Chương trình mục tiêu quốc gia dân số
- kế hoạch hóa gia đình về nâng cao chất lượng dân số.
- Quản lý tốt các dịch vụ khám chữa
bệnh và nghiêm cấm các hành vi chẩn đoán giới tính thai nhi, phá thai vì lý do
lựa chọn giới tính thai nhi.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình
phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi, nhất là ở miền núi.
- Mở rộng mô hình dịch vụ chăm sóc
người cao tuổi và người tàn tật trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các chương trình
giảm nghèo, phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn
tỉnh.
e) Chính sách và đầu tư nguồn lực về
dân số - kế hoạch hóa gia đình
- Chính sách :
Xây dựng các chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân
số - kế hoạch hóa gia đình; chính sách
đặc thù đối với người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số trong việc thực
hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; chính sách, chế độ đối với cán
bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình ở xã, phường, thị trấn; khuyến khích vật chất và tinh thần đối với đội ngũ
cộng tác viên dân số ở các tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, bản và các tập thể, cá
nhân tích cực tham gia tuyên truyền, cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Đầu tư nguồn
lực: Bố trí ngân sách địa phương bổ sung cho công tác dân
số - kế hoạch hóa gia đình để triển khai
thực hiện mục tiêu giảm sinh và các mục tiêu về nâng cao chất lượng dân số và
cơ cấu dân số.
4. Kinh phí chương trình đến
năm 2010 (2 năm)
Đơn
vị tính: triệu đồng
Nội dung thực hiện
|
Tổng ngân sách
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách địa phương
|
1. Truyền thông, giáo dục thay đổi
hành vi
|
2.650
|
2.650
|
0
|
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
|
2.382
|
2.112
|
270
|
Trong đó: Chiến dịch tăng cường
tuyên truyền lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến vùng khó khăn, miền
núi, hải đảo.
|
916
|
646
|
270
|
3. Đảm bảo hậu cần phương tiện
tránh thai
|
690
|
500
|
190
|
4. Nâng cao chất lượng thông tin
chuyên ngành
|
985
|
985
|
0
|
5. Nâng cao năng lực quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện (chính sách triệt sản)
|
4.040
|
4.000
|
40
|
6. Nâng cao chất lượng dân số và
đề án kiểm soát dân số vùng biển
|
3.100
|
3.100
|
0
|
Tổng cộng
|
13.847
|
13.347
|
500
|
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm
được phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 11 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần An Khánh
|