Nghị quyết 22/2007/NQ-HĐND kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 22/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2007
Ngày có hiệu lực 24/12/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Văn Be
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2007/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 14 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất);

Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Bến Tre; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Bến Tre, với một số nội dung chính sau:

1. Hiện trạng đất lâm nghiệp:

a) Tổng diện tích tự nhiên 14.192 ha. Trong đó: đất có rừng 3.519 ha, đất không có rừng 10.673 ha.

b) Tổng trữ lượng rừng 197.519 m3.

2. Quy hoạch lại 3 loại rừng:

Tổng diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp 7.833 ha. Trong đó: đất có rừng 3.519 ha, đất không có rừng 4.314 ha.

a) Quy hoạch rừng đặc dụng:

Tổng diện tích đất quy hoạch 2.584 ha. Trong đó: đất có rừng 1.916 ha, đất không có rừng 668 ha.

b) Quy hoạch rừng phòng hộ:

Tổng diện tích đất quy hoạch 3.803 ha. Trong đó: đất có rừng 1.325 ha, đất không có rừng 2.478 ha.

c) Quy hoạch rừng sản xuất:

Tổng diện tích đất quy hoạch 1.446 ha. Trong đó: đất có rừng 278 ha, đất không có rừng 1.168 ha.

d) Phân cấp phòng hộ:

- Phòng hộ rất xung yếu 1.097 ha.

- Phòng hộ xung yếu 2.583 ha.

- Phòng hộ ít xung yếu 4.153 ha.

Điều 2. Giải pháp thực hiện.

1. Giải pháp kỹ thuật, khoa học và công nghệ:

a) Trồng rừng mới và khoanh nuôi tái sinh 1.400 ha trên diện tích đất trống, các bãi đất mới bồi tụ với các loài cây phù hợp điều kiện đất đai. Tuân thủ đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật trồng rừng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành áp dụng đối với từng loại cây trồng.

b) Xây dựng hệ thống cột mốc trên thực địa để phân định ranh giới 3 loại rừng.

c) Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong các khâu: giống, gieo tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng và quản lý lâm phần.

[...]