Nghị quyết 216/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 216/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 15/07/2015 |
Ngày có hiệu lực | 25/07/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Đọc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/2015/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 7 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Căn Cứ Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh khóa XIII về “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế”;
Xét Tờ trình số 3683/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đối với viên chức, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Báo cáo thẩm tra số 48/BC-HĐND ngày 02/7/2015 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách hỗ trợ trong đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Viên chức hiện đang làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập do sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ viên chức có tuổi đời dưới 45 tuổi đối với nữ, dưới 50 tuổi đối với nam, đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định (không thuộc đối tượng tinh giản biên chế do không hoàn thành nhiệm vụ hoặc do sức khỏe yếu; không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật hoặc thi hành án do vi phạm pháp luật); có trình độ đào tạo: Trung cấp trở lên đối với vùng khó khăn (có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,4 trở lên) hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các địa bàn còn lại) được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm mới.
2. Chính sách hỗ trợ
Được hưởng nguyên lương theo chức danh nghề nghiệp hiện hưởng và các khoản phụ cấp (nếu có) trong thời gian đi học.
Được hỗ trợ học phí học tập theo thông báo của cơ sở đào tạo, mức hỗ trợ tối đa không quá 06 tháng lương cơ sở/năm; thời gian hỗ trợ không quá 02 năm/khóa học.
3. Thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện chính sách (tính theo thời điểm đối tượng được cử đi học) từ khi Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết 31/12/2016.
4. Đối với các Sở, ban, ngành và các địa phương đã triển khai thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức trước thời điểm ban hành các Nghị quyết của tỉnh (Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân tỉnh có hiệu lực thi hành), nếu đã cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng để bố trí theo vị trí việc làm mới trên cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì cung được áp dụng chính sách này.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn kinh phí tiết kiệm của cơ quan, đơn vị khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong trường hợp nguồn ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị không tự cân đối để hỗ trợ cho viên chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng tinh giản biên chế hoặc không đủ tuổi tái cử đối với nam từ đủ 58 tuổi đến dưới 60 tuổi, đủ 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ hoặc đủ 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, đủ 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ công tác ở vùng có hệ số phụ cấp 0,7, nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm.
2. Chính sách được hưởng
Được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc ngay theo quy định tại Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.