HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
214/2010/NQ-HĐND
|
Việt Trì, ngày 12
tháng 07 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI PHÚ THỌ, CHI
TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng
11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; Quyết
định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Chỉ thị số 297 - CT
ngày 26 tháng 11 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài; Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2033/TTr-UBND ngày
17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ chi tiêu đón tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Phú Thọ, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế và chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Phú Thọ, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu
tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
A. CẤP HẠNG QUỐC TẾ
Cấp hạng khách quốc tế (gồm hạng đặc biệt, hạng A,
hạng B, hạng C và khách mời quốc tế khác) được xác định theo quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.
B. CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI VÀO LÀM VIÊC TẠI PHÚ THỌ
I. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại Phú Thọ do tỉnh Phú Thọ đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở,
đi lại trong nước:
1. Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa theo mức không quá 160.000 đồng/1
người cho: Các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng
hoa cho Trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho
Trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với
khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hoá đơn
thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại sân bay.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô đi lại trong nước:
- Khách hạng đặc biệt: Sử dụng xe lễ tân Nhà nước
theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe
riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/1 xe; trường hợp Phó đoàn và đoàn viên là
cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe, Phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và
tương đương: 2 người/1 xe. Đoàn tùy tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí
một xe riêng; trường hợp Phó đoàn là cấp Thứ trưởng và cấp tương đương bố trí
02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng
thuê xe và hóa đơn thu tiền thực tế của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ
vận tải.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt: Mức chi thuê phòng ở khách sạn
hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn khách hạng A (giá thuê phòng đã bao gồm cả bữa
ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 4.400.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn: Mức tối đa 3.600.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 2.800.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm cả
bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn, Phó đoàn: Mức tối đa 3.600.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 2.300.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa
ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.900.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 1.400.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm
cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 400.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê
phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng trên tinh thần tiết
kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao để thực hiện.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị
mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn
sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối
đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê
phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn
thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn khách hạng A: Mức tối đa 640.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn khách hạng B: Mức tối đa 430.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn khách hạng C: Mức tối đa 320.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 220.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống
(rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch của tỉnh Phú Thọ tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu của tỉnh
Phú Thọ được căn cứ theo chương trình đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt),
chưa bao gồm các loại thuế phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện
hành.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn
thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
5. Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Khách hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được
tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền
ăn một ngày của khách theo quy định tại khoản 4 mục này;
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu,
bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên
dịch của tỉnh Phú Thọ tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu của tỉnh Phú Thọ được
căn cứ theo chương trình đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt), chưa bao gồm
các loại thuế phải trả nhà cho cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Khách hạng A: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt,
tối đa không quá 180.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt,
tối đa không quá 90.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt,
tối đa không quá 60.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên
dịch của tỉnh Phú Thọ tham gia tiếp khách.
7. Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang
Tiếng Việt: Tối đa không quá 100.000 đồng/trang (350 từ);
+ Tiếng Việt sang Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước
thuộc EU: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang (350 từ);
Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi
biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên.
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Tối đa không quá 120.000 đồng/giờ/người,
tương đương không quá 960.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi (dịch đồng thời): Tối đa không quá
320.000 đồng/giờ/người, tương đương 2.560.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Trong trường hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị quốc
tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao để đảm bảo
chất lượng của hội nghị, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết
định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân
sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong
trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải đi thuê.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí người
làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không đi thuê bên ngoài, mà
sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên, phiên dịch
thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch đi thuê ngoài. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng
trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc ngoài nhiệm vụ
thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng biên, phiên dịch đảm
bảo, tiết kiệm, hiệu quả.
8. Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng
đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Phú Thọ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần
tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
- Chi văn hóa, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C: Tùy từng trường hợp
cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch
đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần
theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam
sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Khách hạng A: Đối với Trưởng đoàn mức tối đa
không quá 800.000 đồng/người; các đại biểu khác mức tối đa không quá 240.000 đồng/người.
+ Khách hạng B: Đối với Trưởng đoàn mức tối đa
không quá 480.000 đồng/người; các đại biểu khác mức tối đa không quá 240.000 đồng/người.
+ Khách hạng C: Đối với Trưởng đoàn mức tối đa
không quá 320.000 đồng/người; các đại biểu khác mức tối đa không quá 240.000 đồng/người.
9. Đi công tác địa phương và cơ sở:
Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc
tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách
nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và
chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở
theo các mức chi quy định tại điểm 2, 3, 4, 5 mục này;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách
đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi
theo quy định tại điểm 6 mục này.
- Trường hợp cán bộ Việt Nam được cử tham gia đoàn
tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê phòng nghỉ theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn
nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được
thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi
đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về
công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
10. Chi đưa khách đi tham quan:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng
đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế
hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô
trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi
ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 mục này và được áp dụng cho cả cán bộ phía Việt Nam tham
gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ Việt Nam tham gia đoàn do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị: Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương
trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ
trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền
thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục
này.
Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc
với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với
cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp
khách áp dụng theo quy định tại khoản 6 mục này.
II. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại Phú Thọ do khách tự túc ăn, ở; tỉnh Phú Thọ chi các khoản
chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước:
1. Đối với khách đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C: Cơ quan chủ
trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau:
- Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện
đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Phú thọ; chi phí tiếp xã giao các buổi
làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm; trong trường
hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
- Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng
khách như quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 mục I trên đây.
3. Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm
việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 11, mục
I trên đây.
4. Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn
vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện
chi đón tiếp như quy định tại khoản 6, mục I trên đây.
III. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại Phú Thọ do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để
tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại khoản 6, mục
I trên đây.
IV. Đối với đoàn khách vào làm
việc với tỉnh Phú Thọ nhưng phải tiếp đón ngoài phạm vi tỉnh:
Cơ quan, đơn vị khi được lãnh đạo tỉnh giao nhiệm vụ
tiếp đón đoàn ngoài phạm vi tỉnh Phú Thọ thì được áp dụng mức chi đón tiếp theo
quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính
C. CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI
NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI PHÚ THỌ
I. Hội nghị, hội thảo quốc tế
tổ chức tại Phú Thọ do tỉnh Phú Thọ đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
1. Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do tỉnh
Phú Thọ đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại mục I, phần B trên đây;
2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu
và phiên dịch của tỉnh Phú Thọ) thực hiện theo quy định tại khoản 6, mục I, phần
B trên đây;
3. Đối với các khoản chi phí khác như chi giấy bút,
văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc
phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê
phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên
cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
II. Hội nghị, hội thảo quốc tế
tổ chức tại Phú Thọ do tỉnh Phú Thọ và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự
toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những
nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh Phú Thọ chi để tránh chi trùng lắp. Đối với
những nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh Phú Thọ thì phải căn cứ vào chế độ
chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại mục I, phần C trên đây để
thực hiện.
III. Đối với hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức tại Phú Thọ do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức
quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
IV. Chế độ đối với cán bộ,
công chức tham gia đón, tiếp khách quốc tế:
Cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
Phú Thọ tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế,
được hưởng các chế độ sau:
- Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán
bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Thọ tham gia đón tiếp
khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức chi như sau: Được thuê phòng nghỉ
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại
khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp
khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Trường hợp cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền
cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được thanh toán tiền tàu
xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ,
công chức trong nước đi công tác trong nước.
+ Chi bồi dưỡng:
Nhân viên phục vụ (lực lượng an ninh, bảo vệ, lái
xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc...) được cấp có thẩm quyền phê
duyệt danh sách theo mức tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người;
D. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU, TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC
Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp
khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những
người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để
chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn
khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn,
đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ
chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai
quy định.
I. Đối tượng tiếp khách trong
nước:
- Khách đến thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh;
- Khách do các cơ quan, đơn vị trong tỉnh mời đến
làm việc;
- Khách do các cơ quan Trung ương chỉ định giao cho
tỉnh tiếp đón trong các hội nghị giao ban, hội nghị triển khai chính sách, chế
độ, hội nghị sơ kết, tổng kết do Trung ương giao cho tỉnh đăng cai và một số
trường hợp khác;
- Ngoài các đối tượng khách nêu trên đối với một số
trường hợp xét thấy cần thiết phải mời cơm thân mật thì Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quyết định tiếp khách theo thẩm quyền và phải được quy định trong Quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
II. Nội dung chi tiếp khách:
1. Chi nước uống: Mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày
đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị.
2. Chi mời cơm: Các cơ quan, đơn vị không tổ chức
chi chiêu đãi đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị
mình. Trường hợp xét thấy cần thiết thì có thể được phép tổ chức mời cơm khách.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi tiếp khách trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao nhưng tối đa không quá các mức chi cụ thể như sau:
+ Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: Mức chi tối đa không
quá 200.000 đồng/suất;
+ Cơ quan, đơn vị cấp huyện: Mức chi tối đa không
quá 150.000 đồng/suất;
+ Cơ quan, đơn vị cấp xã: Mức chi tối đa không quá
100.000 đồng/suất;
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được
mời cơm, mức chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
XVI, kỳ họp thứ mười chín thông qua ngày 07/7/2010./.