HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
207/2019/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, BẢN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm
2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy
định về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Xét Tờ trình số 4905/TTr-UBND ngày
12 tháng 7 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 504/BC-HĐND
ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định về số lượng, chức danh những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Quy định mức khoán quỹ phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Quy định mức khoán kinh phí hoạt động
đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và mức hỗ trợ kinh
phí hoạt động ở thôn, bản, khu phố.
4. Quy định mức phụ cấp hàng tháng đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, khu phố.
Điều 2. Số lượng, chức danh những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
1. Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP cụ thể
như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I: Bố
trí không quá 14 người.
b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II:
Bố trí không quá 12 người.
c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III:
Bố trí không quá 10 người.
2. Chức danh
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí những người hoạt động không chuyên
trách theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã trong số các chức danh dưới đây,
nhưng tổng số không quá số lượng quy định cho một đơn vị cấp xã, cụ thể như
sau:
a) Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra;
b) Phụ trách công tác tuyên truyền của
cấp ủy;
c) Chủ tịch Hội chữ thập đỏ;
d) Chủ tịch Hội người cao tuổi;
đ) Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
e) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên;
g) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
h) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
i) Phó Chủ tịch Hội Nông dân (đối với
những đơn vị hành chính cấp xã có quy mô lớn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp);
k) Phụ trách công tác truyền thanh;
l) Văn phòng
Đảng ủy;
m) Nhân viên thú y xã, phường, thị trấn;
n) Phó trưởng
công an (không phải là công an chính quy);
o) Phó chỉ huy trưởng quân sự;
p) Trưởng Ban bảo vệ dân phố (đối với
phường, thị trấn);
q) Phó trưởng Ban bảo vệ dân phố (đối
với phường, thị trấn);
r) Công an viên
thường trực tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã (không phải là công an
chính quy).
Điều 3. Khoán quỹ phụ cấp và quy định mức phụ cấp hằng
tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại khoản 5 Điều 2
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I: Bằng 16,0 lần mức lương cơ sở/tháng;
b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II:
Bằng 13,7 lần mức lương cơ sở/tháng;
c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III:
Bằng 11,4 lần mức lương cơ sở/tháng.
2. Mức phụ cấp hằng tháng đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trưởng Ban bảo vệ dân phố (đối với
phường, thị trấn) được hưởng 0,6 mức lương cơ sở/người/tháng;
b) Phó trưởng Ban bảo vệ dân phố được
hưởng 0,5 mức lương cơ sở/người/tháng;
c) Các chức danh còn lại quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng 1,0 mức lương cơ sở/người/tháng.
Trường hợp một người đảm nhận nhiều chức danh không chuyên trách cấp xã (không
quá 3 chức danh) mà giảm được người phụ trách chức danh không chuyên trách
tương ứng thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% phụ cấp của chức danh kiêm
nhiệm có mức cao nhất.
Kết thúc niên độ ngân sách, trường hợp Quỹ phụ cấp theo mức khoán sau khi
đã thực hiện chi trả phụ cấp hàng tháng (bao gồm cả phụ cấp kiêm nhiệm nếu có),
hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người hoạt động không chuyên
trách cấp xã theo quy định mà vẫn còn dư được sử dụng để bổ sung thu nhập tăng
thêm cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 4. Khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị-xã hội ở cấp xã
Thực hiện khoán kinh phí hoạt động đối
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Hội Cựu chiến binh; Hội Liên hiệp Phụ nữ; Hội Nông dân; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh ở cấp xã.
Các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
xã ngoài lương, các khoản phụ cấp theo lương và định mức kinh phí hoạt động thường
xuyên phân bổ theo định biên quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
giai đoạn 2017 - 2020, được khoán kinh phí, như sau:
1. Đơn vị hành chính cấp xã loại I:
125 triệu đồng/đơn vị/năm (đối với các phường, thị trấn không có tổ chức Hội
Nông dân, mức khoán 100 triệu đồng/phường, thị trấn/năm).
2. Đơn vị hành chính cấp xã loại II:
115 triệu đồng/đơn vị/năm (đối với các phường, thị trấn không có tổ chức Hội
Nông dân, mức khoán 90 triệu đồng/phường,
thị trấn/năm).
3. Đơn vị hành chính cấp xã loại III:
100 triệu đồng/đơn vị/năm (đối với
các phường, thị trấn không có tổ
chức Hội Nông dân, mức khoán 80 triệu đồng/phường, thị trấn/năm).
4. Đơn vị hành chính cấp xã đặc thù,
địa bàn rộng, dân số đông (trên 25.000 người): 165 triệu đồng/đơn vị/năm (đối với
đơn vị hành chính cấp xã đặc thù, địa bàn rộng, dân số đông không có Hội nông dân, mức 130 triệu đồng/đơn vị/năm).
Điều 5. Khoán quỹ phụ cấp; quy định mức phụ cấp những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố
1. Khoán quỹ phụ cấp (bao gồm phụ cấp
kiêm nhiệm và 3% bảo hiểm y tế) để chi trả phụ cấp hàng tháng đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình
trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo: Bằng 5,0 lần mức
lương cơ sở/thôn, bản/tháng;
b) Đối với thôn, bản, khu phố còn lại:
Bằng 3,0 lần mức lương cơ sở/thôn, bản, khu phố/tháng.
2. Mức phụ cấp hằng tháng đối với người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố như sau:
a) Bí thư Chi bộ được hưởng 1,0 mức
lương cơ sở/tháng;
b) Trưởng thôn, bản, khu phố được hưởng
1,0 mức lương cơ sở/tháng;
c) Trưởng Ban công tác Mặt trận 1,0 mức
lương cơ sở/tháng.
(Trường hợp Bí thư chi bộ kiêm Trưởng
thôn, bản, khu phố được hưởng 1,8 mức lương cơ sở/tháng).
Kết thúc niên độ ngân sách, trường hợp
Quỹ phụ cấp theo mức khoán trên sau khi đã thực hiện chi trả phụ cấp hằng tháng
cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố theo quy định mà vẫn
còn dư được sử dụng để bổ sung thu nhập tăng thêm cho người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố.
Điều 6. Hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với thôn, bản, khu
phố
1. Mức hỗ trợ kinh phí hoạt động đối
với thôn, bản, khu phố như sau:
a) Thôn, bản, khu phố loại I: 120 triệu
đồng/năm;
b) Thôn, bản, khu phố loại II: 110
triệu đồng/năm;
c) Thôn, bản, khu phố loại III: 100
triệu đồng/năm;
d) Thôn, khu phố đặc thù (địa bàn rộng,
có từ 800 hộ dân trở lên): 155 triệu đồng/năm.
2. Nội dung chi:
a) Kinh phí hỗ trợ hoạt động đối với thôn, bản, khu phố được chi cho các hoạt động
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động của
nhà văn hóa thôn, bản, khu phố; mua báo và tài liệu tuyên truyền; hoạt động của
Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở thôn, bản, khu phố; hoạt động mừng
Đảng, mừng xuân và chi hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, bản, khu phố; hỗ trợ 3% bảo
hiểm y tế đối với những người tham
gia công việc ở thôn, bản, khu phố mà chưa được hưởng bảo hiểm y tế ở các chính
sách khác (nếu có).
b) Những người tham gia công việc của
thôn, bản, khu phố chỉ được hỗ trợ khi tham gia trực tiếp vào công việc của
thôn, bản, khu phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mức kinh phí hỗ trợ
quy định tại khoản 1 Điều này, điều kiện thực tế của địa phương và đề nghị của
Trưởng thôn, bản, khu phố duyệt phương án chi hỗ trợ cụ thể cho những người
tham gia công việc của thôn, bản, khu phố (như: Phó Bí thư chi bộ; Phó Trưởng
thôn, bản, khu phố; Thôn đội trưởng...) theo tính chất công việc được giao, mức
độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng người phù hợp với quy định
tài chính hiện hành, đảm bảo công bằng, khách quan, minh bạch và không vượt tổng
mức kinh phí được hỗ trợ.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Các chế độ, chính sách; mức khoán,
mức phụ cấp quy định tại Nghị quyết này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2019.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 55/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định
số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, khu phố; quy định mức khoán kinh
phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và khoán kinh phí hoạt động của các thôn,
bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần
giải quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Thường trực, các ban, các tổ và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2019 và có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ (b/c);
- Ban CTĐB của UBTV Quốc hội;
- Các bộ: Tài chính, Tư pháp, Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các ban và Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, TX, TP;
- UBND xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Ký
|