QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Nghị quyết số 20/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã;
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan đến việc lập, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình.
Điều 3. Nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương
Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định
số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 4. Tiêu chí,
hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương năm 2021
(chuyển sang thực hiện trong năm 2022)
1. Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các
huyện, thị xã, thành phố theo đối tượng xã
Hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển từ
nguồn ngân sách trung ương cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chương
trình (căn cứ số xã tính đến hết năm 2021) như sau:
a) Xã đặc biệt khó khăn: Hệ số 4,0.
b) Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên:
Hệ số 1,3.
c) Các xã còn lại, không thuộc đối tượng
quy định tại điểm a, điểm b khoản này (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới, để tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và đạt chuẩn
bền vững): Hệ số 1,0.
2. Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các xã
thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này
Hệ số phân bổ cho các xã dựa vào số
tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường được đầu tư từ ngân sách nhà
nước chưa đạt chuẩn của các xã theo kết quả đánh giá Bộ tiêu chí Quốc gia về xã
nông thôn mới của từng xã năm 2021 (gồm: các tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
17.1, 17.4 và 17.5 tại Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016
- 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg), cụ thể:
Xã có ít nhất một tiêu chí trong các
tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường chưa đạt chuẩn: Hệ số phân bổ
cao gấp 1,5 lần so với các xã được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Tiêu chí,
hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn
2022-2025
1. Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các
huyện, thị xã, thành phố theo đối tượng xã
Hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển từ
nguồn ngân sách trung ương cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chương
trình (căn cứ số xã tính đến hết năm 2021, trừ các xã đặc biệt khó khăn) như
sau:
a) Xã đạt dưới 15 tiêu chí: Hệ số
5,0.
b) Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: Hệ số
3,0.
c) Xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới: Hệ số 1,0.
2. Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các
huyện theo đối tượng huyện
a) Huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn
mới trong giai đoạn 2021- 2025: Hệ số 20,0.
b) Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
lựa chọn 02 huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025 để
được hỗ trợ từ vốn ngân sách trung ương đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ
của tỉnh. Các huyện chủ động bố trí vốn ngân sách trung ương phân bổ cho các
xã, vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện
theo quy định pháp luật.
3. Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các xã
thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này
Hệ số phân bổ cho các xã dựa vào số
tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường chưa đạt chuẩn của các xã theo
kết quả đánh giá Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới của từng xã năm 2021
(gồm: Các tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 17.1, 17.4 và 17.5 tại Bộ tiêu chí
Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 1980/QĐ-TTg), cụ thể:
Xã có ít nhất một tiêu chí trong các
tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường chưa đạt chuẩn: Hệ số phân bổ
cao gấp 1,5 lần so với các xã được quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tiêu chí phân bổ cho các Chương
trình chuyên đề, Chương trình vốn vay ADB thực hiện theo quy định tại khoản 4,
khoản 5 Điều 5 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg.
Điều 6. Định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương
1. Định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách trung ương cho các sở, ban, ngành và các huyện, thị
xã, thành phố
Căn cứ vào tổng mức vốn đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách trung ương của Chương trình được Thủ tướng Chính phủ
giao và các nguyên tắc, tiêu chí, hệ số phân bổ quy định tại Quy định này, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mục tiêu,
nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn, phương án lồng ghép các nguồn vốn theo quy định
cho các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp địa bàn,
phạm vi, đối tượng đầu tư với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững.
2. Định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách trung ương cho các xã
Căn cứ tổng mức vốn đầu tư phát triển
từ nguồn ngân sách trung ương được cấp có thẩm quyền thông báo và điều kiện thực
tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng mục
tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn, phương án lồng ghép các nguồn vốn theo
quy định cho các xã để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trên địa
bàn, đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp địa bàn, phạm vi, đối tượng đầu tư với
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã) đối ứng tối thiểu bằng tổng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực
hiện Chương trình cho tỉnh (tỷ lệ đối ứng tối thiểu: 1:1). Ngân sách cấp tỉnh hỗ
trợ đầu tư cho các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới; đối ứng thực hiện
các Chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chương trình vốn
vay ADB; các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong quá trình triển khai Chương trình (xã nông thôn mới nâng cao, xã nông
thôn mới kiểu mẫu, làng nông thôn mới...).
3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách trung ương trung hạn 5 năm và hàng năm cho các Sở, ban, ngành, các
huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các mục tiêu của Chương trình, hỗ trợ các
chương trình chuyên đề, Chương trình vốn vay ADB, kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ đột xuất, phát sinh trong quá trình triển khai Chương trình gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp vào Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước trung hạn 5 năm và hằng năm thực hiện Chương trình, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành có
liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch vốn đầu
tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương hằng năm đã được cấp có thẩm quyền
phân bổ.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan thẩm định và tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách trung ương trung hạn 5 năm và hàng năm của Chương trình trên cơ sở đề
xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bảo đảm phù hợp với Quy định này.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trung hạn 5
năm và hằng năm của Chương trình trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
6. Trách nhiệm của Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng phương án phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách trung ương trung hạn 5 năm và hằng năm của Chương trình vốn vay ADB
theo quy định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp.
7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
có liên quan
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình, xây dựng kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung
ương trung hạn 5 năm và hằng năm; gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ động cân đối vốn ngân sách địa
phương để đối ứng thực hiện mục tiêu huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 5 Quy định này; thực hiện mục tiêu đạt chuẩn xã nông
thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu.
b) Căn cứ Quy định này và các quy định
pháp luật khác có liên quan, lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân
sách trung ương trung hạn 5 năm và hằng năm thực hiện Chương trình; quản lý,
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các xã
Căn cứ tổng mức vốn đầu tư phát triển
được cấp có thẩm quyền thông báo và điều kiện thực tế của từng xã, lập kế hoạch
vốn đầu tư phát triển trung hạn 5 năm và hằng năm thực hiện Chương trình; chủ động
cân đối nguồn vốn ngân sách xã (tiền sử dụng đất phân cấp cho các xã để thực hiện
các nội dung xây dựng nông thôn mới) để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình, đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và
không chồng chéo, trùng lặp địa bàn, phạm vi, đối tượng đầu tư với Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững./.