HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2020/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
BẾN TRE NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số
5912/TTr-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2021; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với
báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021 đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong
đó, đề nghị tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ theo định hướng phát triển tỉnh Bến Tre về hướng Đông; cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tập
trung phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; phát triển
kinh tế hài hòa với các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo
vệ môi trường; đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, thực hiện chính quyền số hướng đến phát triển kinh tế số; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường liên
kết, hợp tác và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) dự kiến tăng 7,76%; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản tăng 4,44%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 14,69%; khu vực dịch vụ tăng 7,14%;
b) Cơ cấu kinh tế: Khu vực I:
30%; khu vực II: 21%; khu vực III: 46%; thuế sản phẩm: 3%;
c) Tổng
kim ngạch xuất khẩu 1.500 triệu
USD;
d) Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội 22.723 tỷ đồng;
đ) GRDP bình quân đầu người 48,9 triệu đồng/người;
e) Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán Trung ương giao là
4.722 tỷ đồng; chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 5.000 tỷ đồng;
g) Có 7 xã đạt chuẩn xã nông
thôn mới, 9 xã nông thôn mới nâng cao;
h) Tốc độ đô thị hóa khoảng 22%;
i) Đóng góp của năng suất nhân tố
tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 32%;
k) Giảm tỷ
lệ hộ nghèo 1% - 1,5%;
l) Tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 62%;
m) Đạt
31,87 giường bệnh/vạn dân; đạt 9,59 bác sĩ/vạn dân;
n) Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế đạt 91,95% dân số;
o) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
sinh hoạt khu vực đô thị đạt 93,5%;
p) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
sinh hoạt nông thôn đạt 77%, tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 10% hộ dân;
q) Tỷ lệ hộ
dân sử dụng nước sạch trên 63%;
r) Giải
quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó 1.500 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng;
s) Kiềm chế,
kéo giảm tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội; kiềm chế và kiểm soát người nghiện
ma túy; kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí; tỷ lệ điều tra, khám phá án đạt từ
80% trở lên có chất lượng; tỷ lệ
giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt từ 90% trở lên;
t) Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100%, dự bị
động viên đạt 98,5% và dân quân tự vệ
đạt 80% trở lên so với tổng lực lượng. Tổ chức diễn tập
khu vực phòng thủ tỉnh, huyện Châu Thành, huyện Bình Đại và 25% số xã đạt yêu cầu.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm
a) Tập trung tổ chức quán triệt và
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và các Nghị quyết, Đề án, Chương trình,
Chỉ thị về phát triển kinh tế - xã hội cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội ngay từ đầu
năm.
b) Về phát triển kinh tế
Thực hiện đồng bộ các giải pháp
để phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện bình thường mới. Hoàn thiện và triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bến Tre đến năm 2030; Nghị quyết về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn với phát triển chuỗi
giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030. Phòng chống có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nhất là dịch
tả lợn Châu Phi có nguy cơ tái phát.
Phát triển
nông nghiệp gắn với du lịch, thích ứng biến đổi khí hậu; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng sản xuất sạch, hữu cơ, an toàn, quy mô lớn, có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc gắn với
thị trường tiêu thụ. Quản lý chất
lượng cây - con giống, vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất. Hình thành các vùng sản xuất tập trung đối với cây dừa và một số cây ăn
trái chủ lực theo tiêu chuẩn GAP để tạo vùng nguyên liệu cho chế biến và xuất
khẩu.
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển và Chương trình phát triển thủy sản; chuẩn bị đầu tư về cơ sở hạ tầng cho khu công nghệ cao phục vụ nuôi
tôm biển, khuyến khích các hộ dân đầu tư mở rộng ít nhất 500 ha nuôi tôm biển công nghệ cao trong
vùng quy hoạch nuôi thủy sản. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động các làng nghề cây giống, hoa kiểng; xây dựng hoàn
thành Đề án thành lập Trung tâm cây giống - hoa kiểng Chợ Lách.
Triển khai Chương trình xây dựng
Nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 gắn với thực hiện có hiệu quả chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm - OCOP”; trong đó, ưu tiên hoàn thành các tiêu chí về thu nhập, giao thông,
môi trường và an ninh trật tự. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới
nâng cao; xây dựng huyện Chợ Lách đạt chuẩn huyện nông
thôn mới nâng cao. Tiếp tục tổ chức
thiết thực các hoạt động ngày Chủ nhật Nông thôn mới để tạo khí thế và thi đua
sôi nổi, hướng đến xây dựng cộng đồng nông thôn đoàn kết,
phát triển.
Tập trung triển khai Chương trình
phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn 2030. Chú trọng phát triển các lĩnh vực công nghiệp chủ lực,
công nghiệp chế biến, công nghiệp ven
biển, sản xuất năng lượng sạch và chế biến thủy sản; hỗ trợ
đầu tư các dự án thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, có khả năng cạnh tranh và
các ngành nghề truyền thống sử dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương. Kêu gọi đầu
tư các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch; rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận, cơ bản hoàn thành hạ tầng cụm công nghiệp
Long Phước; hỗ trợ xây dựng hạ tầng cho cụm công nghiệp: Phú Hưng, Phong Nẫm,
Thị trấn - An Đức và Tân Thành Bình để kêu gọi đầu tư. Tập trung phát triển Trung tâm năng lượng sạch và hạ tầng đấu nối;
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ để phấn đấu đưa vào vận hành khoảng 05 nhà máy điện
gió. Thực hiện có trọng tâm, trọng điểm
các chương trình, đề án khuyến công để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư đổi mới thiết bị, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
áp dụng công nghệ mới và sản xuất sạch hơn. Tích cực phối
hợp với Bộ Công Thương hoàn tất thủ tục chuyển giao Trung tâm Dừa Đồng Gò về tỉnh
để xúc tiến thành lập Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn, phát triển giống dừa chất
lượng cao cấp quốc gia.
Tiếp tục mời gọi đầu tư phát
triển hạ tầng thương mại, hệ thống phân phối, bán lẻ theo hướng hiện đại, phát
triển thương mại điện tử. Tăng cường kiểm tra, xử lý
hàng gian, hàng giả, kém chất lượng, buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại để
bảo vệ người tiêu dùng. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thu
hút đầu tư, xúc tiến thương mại theo chiều sâu, duy trì và mở rộng thị trường
xuất khẩu; chú trọng khai thác thị trường trong nước. Tập trung triển khai thực
hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030, Đề án “Làng văn hóa du lịch Chợ Lách”, Đề án Làng Dừa Mỏ Cày Nam; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn,
đặc trưng của tỉnh; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá
du lịch bằng nhiều hình thức, chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin và
công nghệ số trong hoạt động du lịch. Tiếp tục nâng cao chất
lượng các ngành dịch vụ.
Điều hành ngân sách chủ động, tích
cực, phù hợp với khả năng nguồn thu ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp;
thực hiện tốt các biện pháp quản lý, bồi dưỡng nguồn thu; tổ chức rà soát toàn diện tất cả các nguồn thu
ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ và quyết tâm chống thất thu thuế; quản lý chặt chẽ chi ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí. Thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ, tín dụng,
ngoại hối, chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay; huy động và cho
vay phục hồi sản xuất gắn với an toàn tín dụng; đảm bảo
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ để phục vụ tốt chủ trương thanh toán không
dùng tiền mặt.
Tổ chức triển khai Đề án huy động
nguồn lực xã hội phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030, Đề án phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
ưu tiên nguồn vốn đầu tư các công
trình giao thông trọng điểm, đảm bảo tính kết nối theo định hướng phát triển tỉnh
Bến Tre về hướng Đông. Tập trung triển khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công năm 2021; thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo
cung cấp nước ngọt phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt. Triển khai Nghị quyết về phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030; tích cực kêu gọi đầu tư,
thúc đẩy nhanh tiến trình phát triển đô thị, đôn đốc triển khai các dự án đầu
tư khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn đã được phê duyệt; nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, nâng
cấp các đô thị đạt chuẩn theo lộ trình. Chấm
dứt trình trạng xe tải nặng lưu thông vào các khu vực cấm.
Phát triển bền vững kinh tế hợp
tác, thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ, giúp lực lượng hợp tác xã đủ mạnh, trọng tâm là
các hợp tác xã kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
01-CT/TU ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về phát động Phong trào thi
đua “Đồng Khởi mới” giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2030.
Tiếp tục thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp; triển khai Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2020-2025, Đề án Quỹ bảo lãnh tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến
Tre, Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp”; thúc đẩy
khởi nghiệp, sáng tạo; phát triển đội ngũ doanh nghiệp dẫn đầu của tỉnh.
Quản lý chặt
chẽ và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, nhất là quỹ đất công, đất bãi bồi ven
sông, ven biển. Tập trung triển khai lập Quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) cấp tỉnh
và các cơ chế, chính sách tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Tổ chức đấu giá, khai thác các mỏ cát đúng theo quy định
pháp luật, tạo nguồn vật liệu xây dựng trên địa bàn. Thực hiện tốt các phương
án bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó với biến
đổi khí hậu; tăng cường thanh tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; triển khai Đề án phân loại rác thải tại nguồn và thu gom, vận chuyển, xử
lý rác thải; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp và người dân hạn chế rác thải
nhựa để góp phần bảo vệ môi trường; đẩy nhanh tiến độ xây
dựng Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre; có giải pháp xử lý ứ
đọng rác, ô nhiễm môi trường của các bãi rác lộ thiên trên địa bàn tỉnh và xử lý nghiêm việc vứt rác bừa bãi.
Thực hiện tốt các phương án, giải
pháp phòng, chống thiên tai, nhất là công tác phòng chống xâm nhập mặn; tập trung triển khai các công trình thủy lợi, cấp nước theo kế hoạch; vận hành hiệu quả hệ thống quan trắc chất lượng nước và dự báo độ mặn tự
động tỉnh Bến Tre; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo về thời tiết, thủy văn,
thiên tai; tăng cường phát sóng thông tin cảnh báo thiên tai để người dân chủ động
phòng tránh, ứng phó kịp thời. Triển khai hiệu quả Chương trình về
quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước; nguồn cấp nước ngọt thích ứng với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2020-2030 và khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thủ tục để triển
khai đầu tư Dự án xây dựng hồ chứa nước ngọt Lạc Địa, huyện Ba Tri.
c) Về văn hóa xã hội
Tổ chức triển khai Đề án phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030. Tiếp tục thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội
nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
phổ cập giáo dục các cấp học, chú
trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giáo dục mầm
non, thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục phát triển và đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Phối hợp xây dựng hoàn thành Đề án thành lập trường
Đại học tại Bến Tre là thành viên của Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội cho người nghèo, người có công và đối tượng bảo trợ xã hội. Tiếp tục
triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và xây dựng
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới,
vì sự tiến bộ của phụ nữ. Phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với
nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội; chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường
lao động; mở rộng thị trường lao động ngoài nước, nhất là các thị trường có thu
nhập cao, an toàn cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra, nhất
là dịch bệnh Covid-19. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát
triển hệ thống khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất
cả các tuyến. Tăng cường công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm và đề phòng ngộ độc thực phẩm. Đẩy nhanh tiến độ triển khai công trình Bệnh viện
đa khoa tỉnh (500 giường) và Bệnh viện đa khoa Bến Tre
- cơ sở 2.
Tập trung triển khai Nghị quyết
xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, gia đình hạnh phúc - tiến bộ. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; quan tâm
công tác trùng tu, tôn tạo, giữ gìn phát huy giá trị các di tích lịch sử văn
hóa. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” gắn với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao. Phát triển rộng rãi phong trào thể dục thể thao cơ sở và thể thao thành
tích cao. Tổ chức chu đáo các hoạt động
kỷ niệm 61 năm
ngày Bến Tre Đồng Khởi, 91 năm ngày thành lập Đảng và các ngày lễ lớn, sự kiện
chính trị quan trọng trong năm.
Tập trung triển khai Đề án phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030. Nghiên cứu, hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ
vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản; tiếp tục xây dựng, quản lý và
phát triển Chỉ dẫn địa lý “Bến Tre”
dùng cho sản phẩm cua biển, tôm càng xanh và chôm chôm; hỗ
trợ doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng
thương hiệu sản phẩm, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ gắn
với Chương trình OCOP của tỉnh.
Tiếp tục triển khai Đề án chuyển đổi
số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030; áp dụng Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh (phiên bản 2.0); ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức
độ Chính quyền điện tử tỉnh. Triển khai Trung tâm giám sát an toàn giao thông
SOC, hạ tầng mạng truyền số chuyên dùng cấp 2; thực hiện thí điểm phát sóng
wifi công cộng tại Công viên Đồng Khởi - thành phố Bến Tre. Thành lập Trung tâm
Công nghệ thông tin - Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre và tham gia vào Chuỗi công
viên phần mềm Quang Trung.
d) Về quốc
phòng an ninh; cải cách hành chính, chế độ công vụ, công chức; phòng chống tham
nhũng, lãng phí
Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lượng vũ
trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Chương
trình phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy giai đoạn 2020-2025. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Tiến hành tổng kết hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016-2021 và tổ chức nghiêm túc đợt bầu
cử đại biểu Quốc hội khóa XV, bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Tập
trung bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện quan trọng, nhất là Đại hội XIII của
Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ động tấn công trấn áp các loại tội phạm; đấu
tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao; vô hiệu hóa các
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phần tử xấu, bảo đảm an ninh
chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước; kéo giảm phạm pháp hình sự và các tai, tệ nạn xã hội. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự. Hoàn thiện cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư. Triển khai quyết liệt các
biện pháp ngăn chặn, đi đến chấm dứt tình trạng tàu cá đánh bắt thủy hải sản
trái phép, vi phạm vùng biển nước ngoài. Tăng cường công tác huấn luyện, diễn tập,
tuyển quân, tuyển sinh quân sự, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực
lượng vũ trang tỉnh.
Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành
chính; triển khai thực hiện Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025, tầm
nhìn đến năm 2030; nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính
công của tỉnh và Bộ phận một cửa tại các huyện, thành phố; tăng cường khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4; phấn đấu đến cuối năm 2021 đạt 100% dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4; thực hiện quyết liệt các giải
pháp để cải thiện thứ hạng Chỉ số Cải cách hành chính (PAR
Index), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông (ICT Index) của tỉnh trong năm 2021 và xây dựng lộ trình, giải pháp để đến
năm 2025 đưa thứ hạng hai Chỉ số này vào Top 20 cả nước; duy trì và nâng cao thứ hạng các chỉ số PAPI, PCI, SIPAS của tỉnh. Ban hành Đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tốt công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; hoàn thành mục tiêu giảm 10%
biên chế so với năm 2015.
Triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy và nâng cao vai
trò, trách nhiệm quản lý nhà nước của người đứng đầu trong công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện tốt việc đối thoại, trao đổi trực tiếp với công dân theo chuyên đề, nhóm đối
tượng nhằm hạn chế khiếu kiện trái pháp luật.
đ) Hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (trong đó có nội dung quy hoạch lấn biển và trục động lực ven biển),
triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn
2021-2030, hoàn thành hồ sơ thủ tục và khởi động dự án đầu tư xây dựng tuyến động lực ven biển (giai
đoạn 1). Tiếp tục tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong
khu vực và cả nước, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội và các tỉnh
trong Tiểu vùng Duyên hải phía Đông; tích cực hội nhập để phát triển kinh tế -
xã hội, thu hút đầu tư, mở rộng thị trường.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế
- xã hội. Trong quá trình thực hiện, kịp thời tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp, đúng quy định để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX, kỳ họp thứ 19 thông qua
ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2020./.