Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 20/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2019
Ngày có hiệu lực 21/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Bùi Thị Quỳnh Vân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2019/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 155/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2019, Tờ trình số 174/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 và Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh, Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2020, thực hiện chủ đề: “Đoàn kết, tăng tốc, nỗ lực thực hiện thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chào mừng đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và Đại hội đại biểu toàn quốc ln thứ XIII của Đảng”.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động nhiều nguồn lực thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá, 3 nhiệm vụ trọng tâm nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, tạo đà cho sự phát triển giai đoạn 2020-2025. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế - xã hội miền núi.

Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chng thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, hiệu lực quản lý nhà nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Giữ vng ổn định chính trị, củng cố quc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng (giá SS 2010): 7,5 - 8,5%.

* GRDP không tính sản phẩm lọc hóa dầu tăng: 16,0-18,0%.

2. GRDP bình quân đu người: 3.053 USD/người (73,3 triệu đồng/người)

3. Cơ cấu kinh tế (%):

a) Công nghiệp-xây dựng: 54-55%

b) Dịch vụ: 29-30%

c) Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 16-17%

4. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 28.000-30.000 tỷ đồng

5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 18.598,5 tỷ đồng

6. Kim ngạch xuất khẩu: 1.000 triệu USD

7. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh: 24,5%

8. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 8 xã

9. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn 40%. Tỷ lệ qua đào tạo nghề đạt 55%.

10. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non: 42,33%; Tiểu học: 82,25%; Trung học cơ sở: 86,01%; Trung học phổ thông: 60,53%.

11. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã): 29,5; số bác sỹ/vạn dân: 7 bác sỹ; tuổi thọ trung bình: 75 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,4‰; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế: 92%.

12. Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội: 17%.

[...]