Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 19/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/07/2022
Ngày có hiệu lực 20/07/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Vinh Tơr
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 20 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 2245/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 83/BC-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Đầu tư nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao, chuyển đổi số (tăng cường tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4) phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đa ngành, đa lĩnh vực, có đủ khả năng hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2022 - 2025

- Phấn đấu đến năm 2025, yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng GRDP đạt ít nhất 38%, kinh tế số chiếm 20% GRDP.

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm, có tính ứng dụng cao thông qua cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm. Tập trung nghiên cứu triển khai ứng dụng các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Nâng tỷ lệ kết quả các dự án, đề tài khoa học và công nghệ ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống đạt trên 80% và được công bố trên các tạp chí. Dành ngân sách thỏa đáng cho hoạt động chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

- Xã hội hóa hoạt động kiểm định phương tiện đo lường, đến năm 2025 số phương tiện đo được kiểm định đạt trên 90% số phương tiện đo bắt buộc kiểm định.

- Đẩy mạnh hoạt động bảo hộ sở hữu trí tuệ: Số văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ tăng 1,5 lần, ít nhất 30 sản phẩm thuộc đối tượng sản phẩm OCOP (mỗi xã một sản phẩm) được xây dựng tiêu chuẩn và bảo hộ sở hữu trí tuệ, trong đó ít nhất 05 bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.

- Nâng cấp hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh lên cấp độ 3/7 (hệ sinh thái đang phát triển); hình thành mới 05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nhân lực khoa học đạt 8 người trên một vạn dân.

- 100% cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp huyện, cấp tỉnh duy trì áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015; thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin, công nghệ Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong quản lý.

2.2. Giai đoạn đến năm 2030

- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP đạt 42%, kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP.

- Nâng tỷ lệ kết quả các dự án, đề tài khoa học và công nghệ ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống đạt trên 85% và được công bố trên các tạp chí. Dành ngân sách thỏa đáng cho hoạt động chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

- Xã hội hóa hoạt động kiểm định phương tiện đo lường, đến năm 2030 số phương tiện đo được kiểm định đạt trên 95% số phương tiện đo bắt buộc kiểm định.

- Số lần văn bằng sở hữu trí tuệ được cấp tăng 02 lần so với giai đoạn 2021-2025 và có ít nhất 40 sản phẩm của địa phương thuộc chương trình OCOP được tỉnh xây dựng tiêu chuẩn và bảo hộ sở hữu trí tuệ.

- Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp đạt mức khá so với vùng Tây Nguyên. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học. Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ tăng 02 lần so với giai đoạn 2021 - 2025 và hình thành từ 1 - 2 doanh nghiệp số.

- Tăng hằng năm 20% số nhân lực khoa học và công nghệ làm việc tại các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ và dịch vụ khoa học và công nghệ; tăng cường đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, đạt 10 người trên một vạn dân.

[...]