HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 184/2010/NQ-HĐND
|
Tam Kỳ, ngày 09 tháng 12
năm 2010
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2011
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 tháng 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất,
khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ; Thông tư Liên tích số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính
hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4091/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 tháng 2010 kèm theo Báo cáo số 162/BC-UBND ngày
26 tháng 11 tháng 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết về giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ
họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thống
nhất bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn 18 huyện, thành phố kèm theo
Báo cáo số 162/BC-UBND ngày 26 tháng 11 tháng 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam, với những nội dung sau đây :
1. Bảng giá của nhóm đất nông nghiệp
và mức giá tối đa, tối thiểu đất ở nông thôn, đất ở đô thị trên địa bàn 18
huyện, thành phố, gồm:
1.1. Thành phố Tam Kỳ : Phụ
lục 1.
1.2. Thành phố Hội An : Phụ
lục 2.
1.3. Huyện Điện Bàn : Phụ
lục 3.
1.4. Huyện Đại Lộc : Phụ
lục 4.
1.5. Huyện Duy Xuyên : Phụ
lục 5.
1.6. Huyện Quế Sơn : Phụ
lục 6.
1.7. Huyện Thăng Bình : Phụ
lục 7.
1.8. Huyện Phú Ninh : Phụ
lục 8.
1.9. Huyện Núi Thành : Phụ
lục 9.
1.10. Huyện Tiên Phước : Phụ
lục 10.
1.11. Huyện Hiệp Đức : Phụ
lục 11.
1.12. Huyện Bắc Trà My : Phụ
lục 12.
1.13. Huyện Nam Trà My : Phụ
lục 13.
1.14. Huyện Phước Sơn : Phụ
lục 14.
1.15. Huyện Nam Giang : Phụ
lục 15.
1.16. Huyện Đông Giang : Phụ
lục 16.
1.17. Huyện Tây Giang : Phụ
lục 17.
1.18. Huyện Nông Sơn : Phụ
lục 18.
2. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp tại nông thôn và đô thị được xác định bằng 70% giá đất ở liền kề hoặc
gần nhất tại nông thôn và giá đất ở liền kề hoặc gần nhất tại đô thị.
3. Giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng được xác định bằng 80% giá đất rừng sản xuất liền kề.
4. Đối với đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở:
4.1. Trong phạm vi địa giới hành chính
phường, khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được
xác định bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường
hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở
tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối
đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
4.2. Trong phạm vi khu dân cư thị
trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được
tính bằng 1,5 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp
giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại
vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa
bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
5. Đối với đất nông nghiệp trong khu
dân cư giá đất được xác định như sau:
5.1. Trong phạm vi địa giới hành chính
phường, khu dân cư thị trấn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá
đất nông nghiệp liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định
mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường
hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá
đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
5.2. Trong phạm vi khu dân cư nông
thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền
kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở
liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở
liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân
cận gần nhất đó.
5.3. Trong phạm vi khu dân cư thị
trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được
tính bằng giá đất nông nghiệp liền kề.
6. Đối với giá các loại đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, loại đất phi nông nghiệp khác (theo quy định tại
Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất) và nhóm đất chưa sử dụng, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, địa
phương căn cứ theo quy định tại Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 tháng 2004, trên cơ sở bảng giá các loại đất đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố vào ngày 01 tháng 01 tháng 2011 để
xác định.
7. Các trường hợp sau đây phải xác
định lại giá đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án:
7.1. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất, cho thuê đất và trường hợp doanh nghiệp Nhà nước tiến
hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do UBND tỉnh quy định
tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường.
7.2. Trường hợp đơn giá cho thuê đất
khi hết thời hạn ổn định 05 năm, tại thời điểm quyết định lại đơn giá cho thời
hạn 05 năm tiếp theo mà giá đất của một số khu đất có lợi thế về vị trí địa lý,
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
7.3. Các dự án khai thác quỹ đất tạo
vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án xây dựng khu tái định cư.
7.4. Dự án cho thuê đất trả tiền thuê
đất 01 lần cho cả thời gian thuê, theo quy định tại Điều 13, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mà giá đất
tại Nghị quyết này chưa sát với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường.
8. Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất.
9. Giá đất tại khu vực giáp ranh trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định trên cơ sở điều
kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng, mức độ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
từng địa phương.
10. Đối với đất ở nông thôn, đất ở đô
thị khi xác định giá đất của thửa đất cụ thể mà có mức giá đất ở thấp hơn giá
đất nông nghiệp liền kề hoặc giá đất nông nghiệp tại khu vực gần nhất, thì giá
đất ở được xác định bằng giá đất nông nghiệp liền kề hoặc giá đất nông nghiệp
tại khu vực gần nhất trên địa bàn từng địa phương.
11. Trên cơ sở bảng giá đất nông
nghiệp quy định tại Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá chuẩn
của nhóm đất nông nghiệp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác
định vùng giá trị, khu vực, vị trí cụ thể của nhóm đất nông nghiệp để triển
khai thực hiện.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định giá đất và chi tiết giá các loại đất theo
từng khu vực, vị trí đất, loại đường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, công bố thực
hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011; chỉ đạo các địa phương và các ngành có liên
quan theo dõi tình hình biến động tăng, giảm giá đất để có quyết định điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá đất kịp thời theo đúng quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 tháng 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 tháng 2004 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch
số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 tháng 2010 của Liên bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất
và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./.
Nơi nhận:
-
VP: Quốc hội, CTN, CP;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Báo QN, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- CPVP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các Phòng chuyên môn, CV;
- Lưu VT, CVKT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sỹ
|