HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2013/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 05
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ
trình số 5297/TTr-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 về việc thông qua Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với một
số nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng cơ bản nhu cầu về
nhà ở của các tầng lớp dân cư.
b) Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu cơ bản về nhà
ở và an sinh xã hội.
c)
Mở rộng khả năng huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và của xã hội
tham gia phát triển nhà ở.
2. Các chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Phấn đấu đến năm
2015:
- Diện tích nhà
ở bình quân phấn đấu đạt 22,6 m2/người;
- 60% học sinh, sinh viên và 50% công
nhân khu công nghiệp có nhu cầu về nhà ở được thuê chỗ ở;
- Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho
4.862 hộ gia đình có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở;
- Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho
khoảng 6.300 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 55%; 35%
nhà bán kiên cố; 8,5% nhà thiếu kiên cố; 1,5% nhà đơn sơ.
b) Phấn đấu đến năm 2020:
- Diện tích nhà ở bình quân phấn
đấu đạt 25,4m2/người;
- 80% học sinh, sinh viên và 70% công
nhân khu công nghiệp có nhu cầu về nhà ở được thuê chỗ ở;
- Tỷ lệ nhà kiên cố phấn đấu đạt 75%,
20% nhà bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố còn 5% và xoá bỏ nhà đơn sơ.
c) Định hướng đến năm 2030:
- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân
đạt 30m2/người;
- Nâng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên 90%,
còn lại là nhà ở bán kiên cố.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:
a) Nhiệm vụ:
- Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc
biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội làm căn
cứ để các cấp, các ngành chỉ đạo điều hành cho phù hợp với từng giai đoạn của
địa phương;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong đầu tư xây dựng nhà ở;
- Tập trung thực hiện tốt công tác
lập và quản lý xây dựng theo quy hoạch;
- Tập trung giải quyết nhà ở cho
người có công, người nghèo, đối tượng đặc biệt khó khăn và nhà ở tái định cư;
- Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ
máy cơ quan quản lý nhà nước.
b) Các giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện rà soát quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất để tạo quỹ đất dành cho việc phát triển nhà ở;
- Triển khai thực hiện quy hoạch chi
tiết một số khu vực có lợi thế về cảnh quan,
khu vực trung tâm đô thị để thu hút đầu tư từ doanh nghiệp và người có nhu cầu;
- Thực hiện việc công khai quy hoạch,
tạo quỹ đất để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở. Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và các nguồn vốn hợp
pháp khác để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình có công với cách mạng, hộ
nghèo khó khăn về nhà ở;
- Tập trung phát triển nhà ở xã hội thông
qua hình thức Nhà nước đầu tư từ ngân sách; đồng thời khuyến khích các nhà đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua các chính sách ưu đãi khác theo quy định của
pháp luật;
- Lập, rà soát quy
hoạch để thực hiện giải toả di dời đối với một số khu vực nhà ở có nguy cơ sạt
lở, ngập lụt. Kết hợp lồng ghép việc bố trí tái định cư cho các hộ nằm trong
khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập lụt với các Chương trình quốc gia, Đề án của
Chính phủ để thực hiện bố trí dân cư và định cư; tuyên truyền và tập huấn cho
người dân có nhận thức đầy đủ về những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
đối với phát triển nhà ở, tạo sự đồng thuận, góp sức của các tầng lớp nhân dân
trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành quy định về giao dịch nhà ở;
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý và phát triển nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện để tăng cường lực lượng quản lý
phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định hướng và kiểm soát lĩnh vực
phát triển nhà ở. Đồng thời, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận
động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ hình thức ở nhà
riêng lẻ sang căn hộ chung cư.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất trích
tối thiểu 10% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các
dự án khu đô thị mới trên địa bàn để bổ sung cho quỹ phát triển nhà ở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ hàng năm phải báo cáo sơ kết, đánh giá
kết quả thực hiện để đề xuất điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với thực tế. Khi
kết thúc Chương trình phải có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá VIII - kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2013 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2014./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|