Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Sóc Trăng ban hành

Số hiệu 18/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2011
Ngày có hiệu lực 19/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Mai Khương
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2011/NQ-HĐND

Sóc Trăng , ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Báo cáo số 148/BC-UBND ngày 06/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;

Qua báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và giải trình của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, với nội dung chủ yếu sau:

1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2011

Thống nhất với nhận định đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân được nêu trong Báo cáo số 148/BC-UBND ngày 06/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.

2. Các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu năm 2012

a) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng GDP 11 - 12%. GDP bình quân đầu người đạt 29,7 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành). Cơ cấu GDP khu vực I, II, III tương ứng là 51,77%, 14,77% và 33,46%. Giá trị tăng thêm khu vực I tăng 8,46%; khu vực II tăng 10,9%; khu vực III tăng 17,06%.

- Sản lượng lúa đạt từ 02 triệu tấn trở lên. Diện tích nuôi thủy sản là 72.000 ha, trong đó nuôi tôm là 49.000 ha. Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản 178.400 tấn. Chế biến thủy sản là 67.000 tấn (trong đó có 54.000 tấn tôm đông).

- Về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt 12/19 tiêu chí đối với 22 xã được chọn; các xã còn lại đạt từ 8 - 10 tiêu chí.

- Giá trị sản xuất công nghiệp 8.400 tỷ đồng (giá cố định năm 1994). Giá trị xuất khẩu hàng hóa 490 triệu USD; trong đó xuất khẩu thủy sản 440 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa 31.000 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước 1.350 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5.200 - 5.500 tỷ đồng.

- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến nhà trẻ 7,5%; mẫu giáo 79%; tiểu học 99,5%; trung học cơ sở 88%; trung học phổ thông 53%. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 21%.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 16%; giảm tỷ lệ sinh 0,25‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11,42‰. Số giường bệnh trên 01 vạn dân là 16,68 giường; số bác sĩ trên 01 vạn dân là 4,21 bác sĩ. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 64,22% (theo tiêu chí mới quy định tại Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế).

- Giải quyết việc làm mới là 22.500 lao động; dạy nghề cho 25.000 người. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 33%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2 - 3% so với tỷ lệ năm 2011. Kéo điện sinh hoạt cho 12.000 hộ, trong đó có 10.000 hộ Khmer.

- Có 98% hộ dân thành thị và 89% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải.

- Trên 88% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.

- Tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 50%.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường các loại chất thải như sau:

+ Chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp, dịch vụ: Trên 89%.

+ Chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn, làng nghề: Trên 45%.

[...]