Nghị quyết 18/2006/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương giai đoạn ổn định 2007 - 2010 tỉnh Sóc Trăng

Số hiệu 18/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2006
Ngày có hiệu lực 19/12/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2006/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 09 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP NGÂN SÁCH VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THUỘC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH 2007 - 2010.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 ngày 12 tháng 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Sau khi xem xét tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2007 - 2010; qua báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua về phân cấp ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2007 - 2010, như sau:

I. Ngân sách tỉnh:

1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:

1. 1. Các khoản thu 100%:

a. Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu khí;

b. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

c. Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

d. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các tổ chức kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định;

e. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

f. Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

g. Thu từ khoản tiền phạt xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông;

h. Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu do tỉnh quản lý;

i. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản do tỉnh quản lý;

j. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

k. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;

l. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;

m. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

n. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;

o. Thu chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau;

[...]