NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÂN CẤP NGÂN SÁCH VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH CỦA CÁC
CẤP NGÂN SÁCH THUỘC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
2007 - 2010.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 ngày 12
tháng 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng
6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần
trăm phân chia các khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền
địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2007 - 2010; qua báo cáo thẩm tra
của Ban kinh tế và ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua về phân cấp ngân sách của các cấp ngân
sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2007 -
2010, như sau:
I. Ngân sách tỉnh:
1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:
1. 1. Các khoản thu 100%:
a. Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ
dầu khí;
b. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước;
c. Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
d. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu
hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các tổ chức kinh tế, thu thanh lý tài sản và các
khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân
sách theo quy định; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định;
e. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
f. Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự
nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật;
g. Thu từ khoản tiền phạt xử lý vi phạm hành chính
trên lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông;
h. Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu do tỉnh quản
lý;
i. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản
do tỉnh quản lý;
j. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;
k. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
l. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
m. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
n. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;
o. Thu chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước
sang ngân sách tỉnh năm sau;
p. Thu tiền vay cho đầu tư theo quy định tại khoản
3 Điều 8 của Luật ngân sách nhà nước.
1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật ngân sách nhà nước, cụ thể:
a. Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia
tăng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 điều 30 của Luật ngân sách
nhà nước;
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập
doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d khoản 1 điều
30 của Luật ngân sách Nhà nước;
c. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
d. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí quy định tại điểm đ
khoản 1 điều 30 của Luật ngân sách nhà nước;
e. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ
trong nước;
f. Phí xăng, dầu.
1.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thị và ngân sách xã, phường,
thị trấn:
a. Thuế nhà, đất;
b. Thuế môn bài;
c. Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
d. Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e. Tiền sử dụng đất;
f. Lệ phí trước bạ;
g. Thuế giá trị gia tăng thu từ các hộ sản xuất
kinh doanh - dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thị và xã, phường, thị trấn quản
lý thu (trong phạm vi ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp của Trung
ương);
h. Thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hộ sản xuất
kinh doanh - dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thị và xã, phường, thị trấn quản
lý thu (trong phạm vi ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp của Trung
ương);
i. Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
a. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do cấp tỉnh quản lý;
b. Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật;
c. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương
trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu quan trọng do tỉnh quản lý, thực hiện theo
quy định của pháp luật;
d. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định
của pháp luật.
2.2. Chi thường xuyên:
a. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào
tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản
lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa
cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo
đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm
trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông,
khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản;
- Sự nghiệp thị chính (trừ phần giao cho thị xã Sóc
Trăng): duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát
nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính cấp
tỉnh quản lý;
- Điều tra cơ bản;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
- Chi sự nghiệp giáo dục cho bổ túc văn hóa, phổ
thông trung học dân tộc nội trú, Trung học phổ thông (cấp III), các trường cấp
II - III và các hoạt động giáo dục khác do cấp tỉnh quản lý;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo
nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Chi sự nghiệp Y tế về phòng bệnh, chữa bệnh và
các hoạt động y tế khác do cấp tỉnh quản lý;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống
các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do cấp tỉnh đảm bảo;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật
và hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông
tin khác;
- Bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên các đội
tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục -
thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
các hoạt động sự nghiệp khoa học - công nghệ khác;
- Các hoạt động về môi trường;
- Các sự nghiệp khác.
b. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
(phần tỉnh đảm bảo), gồm:
- Quốc phòng:
+ Huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ;
+ Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo
công tác;
+ Hoạt động của các đơn vị tự vệ luân phiên thoát
ly sản xuất làm nghĩa vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn sàng chiến đấu ở những
vùng trọng điểm biên giới, hải đảo trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo
của Bộ Quốc phòng;
+ Xây dựng phương án phòng thủ khu vực;
+ Vận chuyển vũ khí, khí tài, quân trang quân dụng
cho lực lượng dân quân tự vệ và quân nhân dự bị;
+ Tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở
về.
- An ninh và trật tự an toàn xã hội:
+ Hỗ trợ các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các
loại tội phạm;
+ Hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự
an toàn xã hội;
+ Hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy;
+ Hỗ trợ sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ;
+ Hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh tổ quốc.
c. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam thuộc cấp tỉnh quản lý;
d. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
e. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối
tượng do cấp tỉnh quản lý;
f. Chi chương trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ
giao cho địa phương quản lý;
g. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h. Các khoản chi khác của ngân sách cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật;
i. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động
cho đầu tư quy định tại khoản 3, Điều 8 của Luật ngân sách nhà nước;
j. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
k. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
l. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước
sang ngân sách tỉnh năm sau.
II. Ngân sách huyện, thị
(gọi chung là ngân sách huyện) gồm:
1. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện:
1.1. Các khoản thu 100%:
a. Các khoản phí và lệ phí từ các hoạt động do các
cơ quan thuộc cấp huyện quản lý;
b. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị
do cấp huyện quản lý;
c. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
d. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ cho ngân sách cấp
huyện;
e. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
f. Thu từ các khoản tiền phạt xử lý vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực (không kể thu phạt trật tự an toàn giao thông ngân
sách tỉnh hưởng 100%) và tịch thu theo quy định của pháp luật thuộc cấp huyện
quản lý;
g. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
h. Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
i. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
j. Thu chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước
sang ngân sách huyện năm sau.
1.2. Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thị và ngân sách xã, phường,
thị trấn theo quy định tại điểm 1.3 mục I phần B của phần thứ nhất.
1.3. Trong các nguồn thu của ngân sách thị xã Sóc
Trăng được hưởng, thì khoản thu lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà,
đất) được phân chia tối thiểu là 50%.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, gồm:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội theo phân cấp của tỉnh. Trong đó, phân cấp nhiệm vụ chi đối với
thị xã Sóc Trăng phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ
thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ
sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
2.2. Chi thường xuyên:
a. Chi sự nghiệp giáo dục cho nhà trẻ, mẫu giáo (mầm
non), tiểu học (cấp I), trung học cơ sở (cấp II) và các trường phổ thông cấp I
+ II (kể cả các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú).
b. Sự nghiệp đào tạo về dạy nghề; đưa cán bộ đi đào
tạo; đào tạo bồi dưỡng của Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị.
c. Chi sự nghiệp y tế về phòng bệnh, y tế xã và y tế
khác do huyện quản lý.
d. Các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thông tin; thể
dục, thể thao; sự nghiệp bảo vệ môi trường; xã hội và các sự nghiệp khác do cơ
quan cấp huyện quản lý.
e. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp
huyện quản lý:
- Nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi.
- Giao thông.
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống
đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông đô thị, công viên đô
thị và các sự nghiệp thị chính khác.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
f. Quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn xã hội:
- Quốc phòng:
+ Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân.
+ Công tác tuyển quân và đón tiếp quân nhân hoàn
thành nghĩa vụ trở về.
+ Đăng ký quân nhân dự bị.
+ Tổ chức huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ.
+ Hội nghị và tập huấn nghiệp vụ dân quân tự vệ.
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội:
+ Tuyên truyền, giáo dục phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh;
+ Hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự,
an toàn xã hội;
+ Hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh tổ quốc;
+ Hỗ trợ hoạt động an ninh, trật tự ở cơ sở.
g. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, của các cơ
quan Đảng cộng sản Việt Nam, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam thuộc cấp huyện quản lý;
h. Hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội - nghề
nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
i. Chi trợ giá, trợ cước;
j. Chi chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh giao;
k. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
l. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước
sang ngân sách huyện năm sau;
m. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
III. Ngân sách cấp xã, phường, thị
trấn: (gọi chung là ngân sách xã)
1. Nguồn thu:
1.1. Các khoản thu 100%:
a. Các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp cho
ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
b. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi
công sản khác;
c. Thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực (không kể thu phạt về trật tự an toàn giao thông ngân sách tỉnh hưởng 100
%), thu từ các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật do cấp xã
quản lý theo quy định của pháp luật;
d. Tiền thu từ các hoạt động sự nghiệp do xã quản
lý;
e. Các khoản đóng góp tự nguyện cho ngân sách xã;
f. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
g. Thu kết dư của ngân sách xã;
h. Bổ sung từ ngân sách cấp trên;
i. Thu chuyển nguồn ngân sách xã năm trước sang
ngân sách xã năm sau;
j. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã theo quy
định tại điểm 1.3 mục I phần B của phần thứ nhất. Trong đó, ngân sách xã, thị
trấn được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế
nhà, đất; thuế môn bài; thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp
thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà đất.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, gồm:
2.1. Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của tỉnh.
2.2. Chi thường xuyên:
a. Công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin,
thể dục - thể thao do xã quản lý;
b. Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu
giáo do xã quản lý;
c. Hoạt động y tế xã;
d. Quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến
trúc, tài sản, công trình phúc lợi, đường giao thông do xã quản lý;
e. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, của các cơ
quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam xã, thị trấn (bao gồm kinh phí hoạt động của thanh tra nhân
dân) thuộc cấp xã quản lý;
f. Công tác dân quân tự vệ, trật tự - an toàn xã hội:
- Huấn luyện dân quân tự vệ.
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự, đưa thanh niên đi làm
nghĩa vụ quân sự.
- Tuyên truyền, vận động phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh, trật tự - an toàn xã hội;
- Hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
g. Chi chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh, huyện
giao;
h. Chi bảo vệ môi trường theo phân cấp của tỉnh;
i. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang
ngân sách huyện năm sau;
j. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhất trí thông qua về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc
Trăng giai đoạn ổn định 2007 - 2010, cụ thể như sau:
I. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp
tỉnh, ngân sách cấp huyện, cấp thị và ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định
tại điểm 1.3 mục I phần B của phần thứ nhất.
II. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể giữa
ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, cấp thị:
1. Thuế nhà đất:
Ngân sách huyện, thị (bao gồm ngân sách cấp huyện,
cấp thị và ngân sách xã, phường, thị trấn) được phân chia với tỷ lệ là 100%,
trong đó:
Ngân sách xã, thị trấn được phân chia tối thiểu là:
70%.
Trường hợp huyện, thị trực tiếp thu (do Văn phòng
các Chi Cục thuế thu) thì ngân sách cấp huyện, thị được phân chia là:
100%.
2. Thuế môn bài: thu từ các Doanh nghiệp,
các hộ sản xuất kinh doanh - dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thị, xã, phường,
thị trấn quản lý thu, theo phân cấp thu do Cục Thuế nhà nước hướng dẫn.
Ngân sách huyện, thị được phân chia với tỷ lệ là
100%, trong đó: Ngân sách xã, thị trấn được phân chia tối thiểu là: 70%.
Trường hợp huyện, thị trực tiếp thu (do Văn phòng
các Chi Cục thuế thu) thì ngân sách cấp huyện, thị được phân chia là:
100%.
3. Thuế chuyển quyền sử dụng đất:
3.1. Đối với ngân sách huyện (bao gồm: ngân
sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn) được phân chia với tỷ lệ là 100%,
trong đó:
- Trường hợp huyện trực tiếp thu (do Văn phòng các
Chi Cục thuế thu) thì ngân sách cấp huyện được phân chia là: 100%.
- Trường hợp xã, thị trấn trực tiếp thu, thì Ủy ban
nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định tỷ lệ phần trăm phân
chia cụ thể cho ngân sách từng xã, thị trấn trên địa bàn, trên cơ sở đảm bảo
nhiệm vụ chi ngân sách xã, thị trấn được giao.
3.2. Đối với ngân sách thị xã Sóc Trăng (bao
gồm: ngân sách cấp thị xã và ngân sách cấp phường) được phân chia với tỷ lệ là:
Ngân sách cấp tỉnh là: 50 %.
Ngân sách thị xã Sóc Trăng là: 50 %, trong đó:
- Trường hợp thị xã Sóc Trăng trực tiếp thu (do Văn
phòng Chi Cục thuế thu) thì ngân sách thị xã được phân chia 50 % (không phân
chia ngân sách phường) và ngân sách tỉnh là 50 %.
- Trường hợp phường trực tiếp thu, thì Ủy ban nhân
dân thị xã Sóc Trăng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ phần
trăm phân chia cụ thể cho ngân sách từng phường trên địa bàn, trên cơ sở đảm bảo
nhiệm vụ chi ngân sách phường được giao, nhưng không được vượt tỷ lệ phần trăm
ngân sách thị xã Sóc Trăng được phân chia.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Ngân sách huyện, thị được phân chia với
tỷ lệ là 100%, trong đó: Ngân sách xã, thị trấn được phân chia tối thiểu là:
70%.
Trường hợp huyện, thị trực tiếp thu
(do Văn phòng các Chi Cục thuế thu) thì ngân sách cấp huyện, thị được
phân chia là: 100%.
5. Tiền sử dụng đất: do huyện, thị, xã, phường, thị trấn quản lý thu, theo phân cấp thu do Cục
Thuế nhà nước hướng dẫn.
Ngân sách huyện, thị được phân chia với
tỷ lệ là 100%, trong đó: Ngân sách xã, thị trấn được phân chia tối thiểu là:
70%.
Trường hợp huyện, thị trực tiếp thu
(do Văn phòng các Chi Cục thuế thu) thì ngân sách cấp huyện, thị được
phân chia là: 100%.
6. Lệ phí trước bạ: do huyện, thị, xã, phường, thị trấn quản lý thu, theo phân cấp thu do Cục
Thuế nhà nước hướng dẫn.
6.1. Ngân sách huyện được phân chia với tỷ lệ là 100%, trong đó:
Ngân sách xã, thị trấn được phân chia
tối thiểu là: 70%.
6.2. Đối với ngân sách thị xã Sóc
Trăng (bao gồm: ngân sách cấp thị xã và ngân sách cấp
phường) được phân chia với tỷ lệ là:
Ngân sách cấp tỉnh là: 50 %.
Ngân sách thị xã Sóc Trăng là: 50%,
trong đó:
- Trường hợp thị xã Sóc Trăng trực tiếp
thu (do Văn phòng Chi Cục thuế thu) thì ngân sách thị xã được phân chia 50 %
(không phân chia ngân sách phường) và ngân sách tỉnh là 50%.
- Trường hợp phường trực tiếp thu,
thì Ủy ban nhân dân thị xã Sóc Trăng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
tỷ lệ phần trăm phân chia cụ thể cho ngân sách từng phường trên địa bàn, trên
cơ sở đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách phường được giao, nhưng không được vượt tỷ
lệ phần trăm ngân sách thị xã Sóc Trăng được phân chia.
7. Thuế giá trị gia tăng và thu nhập
doanh nghiệp thu từ các hộ sản xuất kinh doanh - dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện,
thị, xã, phường, thị trấn quản lý thu, theo phân cấp thu do Cục Thuế nhà nước
hướng dẫn.
7.1. Đối với ngân sách huyện (bao gồm: ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn) được phân
chia với tỷ lệ là 100%, trong đó:
- Trường hợp huyện trực tiếp thu (do
Văn phòng các Chi Cục thuế thu) thì ngân sách cấp huyện được phân chia là:
100%.
- Trường hợp xã, thị trấn trực tiếp
thu, thì Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định tỷ lệ
phần trăm phân chia cụ thể cho ngân sách từng xã, thị trấn trên địa bàn, trên
cơ sở đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách xã, thị trấn được giao.
7.2. Đối với ngân sách thị xã Sóc
Trăng (bao gồm: ngân sách cấp thị xã và ngân sách cấp
phường) được phân chia với tỷ lệ là:
Ngân sách cấp tỉnh là: 40 %.
Ngân sách thị xã Sóc Trăng là: 60 %,
trong đó:
- Trường hợp thị xã Sóc Trăng trực tiếp
thu (do Văn phòng Chi Cục thuế thu) thì ngân sách thị xã được phân chia 60 %
(không phân chia ngân sách phường) và ngân sách tỉnh là 40 %.
- Trường hợp phường trực tiếp thu,
thì Ủy ban nhân dân thị xã Sóc Trăng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
tỷ lệ phần trăm phân chia cụ thể cho ngân sách từng phường trên địa bàn, trên
cơ sở đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách phường được giao, nhưng không được vượt tỷ
lệ phần trăm ngân sách thị xã Sóc Trăng được phân chia.
8. Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước:
do huyện, thị, xã, phường, thị trấn quản lý thu, theo
phân cấp thu do Cục Thuế nhà nước hướng dẫn.
Ngân sách huyện, thị được phân chia với
tỷ lệ là 100%.
Đối với khoản thu này, nếu huyện, thị
trực tiếp thu (do Văn phòng các Chi Cục thuế thu) thì ngân sách cấp huyện,
thị được phân chia là: 100%.
III. Tỷ lệ phần trăm phân chia cụ
thể giữa ngân sách cấp huyện, thị với ngân sách xã, phường, thị trấn:
Trong phạm vi tỷ lệ phần trăm phân
chia ngân sách huyện, thị (bao gồm ngân sách cấp huyện, cấp thị và xã, phường,
thị trấn) được hưởng của các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân
sách huyện, thị. Ủy ban nhân dân huyện, thị trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định tỷ lệ phần trăm cụ thể từng khoản thu cho từng xã, phường, thị trấn.
IV. Mức bổ sung cân đối thu, chi
ngân sách cấp trên đối với ngân sách cấp dưới:
Mức bổ sung cân đối chi ngân sách các
cấp theo phân cấp hàng năm, được thực hiện theo công thức tính sau đây:
1. Mức bổ sung cân đối từ ngân
sách tỉnh đối với ngân sách huyện, thị (bao gồm ngân sách cấp huyện, cấp thị và
xã, phường, thị trấn):
Mức
bổ sung
|
=
|
Tổng
dự toán chi ngân sách huyện, thị trong cân đối theo phân cấp ngân sách hiện
hành
|
-
|
Tổng
số các khoản thu ngân sách huyện, thị được hưởng 100% theo phân cấp ngân sách
hiện hành
|
+
|
Tổng
các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thị theo
phân cấp ngân sách hiện hành
|
2.1. Mức bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp huyện, thị đối với ngân sách xã, phường, thị trấn:
Mức bổ sung
|
=
|
Tổng dự toán chi
ngân sách xã, phường, thị trấn trong cân đối theo phân cấp ngân sách hiện
hành
|
-
|
Tổng số các khoản
thu ngân sách xã, phường, thị trấn được hưởng 100% theo phân cấp ngân sách hiện
hành
|
+
|
Tổng các khoản thu
phân chia giữa ngân sách huyện, thị với ngân sách xã, phường, thị trấn theo
phân cấp ngân sách hiện hành
|
2.2. Trường hợp ngân sách xã, thị trấn thừa cân
đối:
Đối với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100%
và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường
xuyên được giao theo phân cấp ngân sách, thì ngân sách cấp huyện, thị không phải
trợ cấp cân đối và khoản lớn hơn đó sẽ được đảm bảo chi đầu tư các công trình
trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn
quản lý, theo phân cấp hiện hành của tỉnh về chi đầu tư phát triển theo quy định
tại điểm b, mục 3.2.2, phần II, Thông tư số 59/2003/TT-BTC, ngày 23 tháng 6 năm
2003 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám
sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc
Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua./.