HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/1998/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày
15 tháng 7 năm 1998
|
NGHỊ QUYẾT
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày
15-7-1998 đến ngày 17-7-1998)
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21-6- 1994;
Căn cứ Chỉ thị số 37/TTg ngày 17/1/1997 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh thực hiện chiến lược dân số kế hoạch hoá gia
đình đến năm 2000.
Sau khi xem xét Tờ trình số 1263/TTr-UB ngày
07/7/1998 của UBND tỉnh về một số chính sách Dân số - KHHGĐ của tỉnh Phú Thọ;
báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá xã hội và thảo luận.
QUYẾT NGHỊ:
1) Nay ban hành kèm theo Nghị quyết này một số
quy định về chính sách Dân số KHHGĐ.
2) Giao UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành, phối
hợp với MTTQ và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
3) Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày
01/8/1998 và thay thế Nghị quyết 06/HĐND ngày 19/10/1993 của HĐND tỉnh Vĩnh
Phú.
Hội đồng Nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân các dân
tộc trong tỉnh, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh phát
huy những thành tích đã đạt được trong công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình,
thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ của tỉnh, thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ
có 1 hoặc 2 con, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức họp lý, góp phần xây dựng
tỉnh nhà ngày một giàu mạnh.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Phú Thọ khoá
XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 1998./.
|
HĐND TỈNH
PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đo
|
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH DÂN
SỐ - KHHGĐ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 18 ngày 17 tháng 7 năm 1998 của HĐND tỉnh,
Khoá XIV, kỳ họp thứ 5)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Trách nhiệm thực
hiện chính sách Dân số -KHHGĐ.
a. Thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ là trách
nhiệm của toàn xã hội, của mọi công dân, là trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên của
chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội, các cơ
quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh.
b. Tất cả các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ
đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đều phải đăng ký cam kết thực hiện
KHHGĐ; Cán bộ, công nhân, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đăng
ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú và nơi công tác.
Điều 2: Xây dựng mục
tiêu Dân số - KHHGĐ:
a. UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị căn cứ
chương trình mục tiêu dân số KHHGĐ hàng năm của TW, của tỉnh để xây dựng kế hoạch
và tổ chức chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch Dân số - KHHGĐ, thực
hiện chế độ báo cáo cấp trên theo qui định.
b. Kết quả thực hiện kế hoạch Dân số - KHHGĐ
hàng năm là một trong những tiêu chuẩn để UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị
đánh giá xếp loại về thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn
vị cũng như từng cá nhân.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3: Số con của mỗi cặp
vợ chồng và khoảng cách sinh con:
a. Mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ
sinh 1 hoặc 2 con, hai lần sinh cách nhau ít nhất từ 3 năm trở lên.
b. Cặp vợ chồng tái hôn, nếu 1 hoặc cả 2 người
đã có con riêng thì chỉ được sinh thêm 1 con chung. Phụ nữ không có điều kiện kết
hôn, có nguyện vọng làm mẹ, chỉ được sinh 1 con.
c. Trường hợp sinh đôi trở lên vào lần sinh thứ
nhất mà các con còn sống thì được coi là đã đủ số con qui định. Trường hợp sinh
đôi trở lên vào lần sinh thứ hai thì không coi là vi phạm.
d. Cặp vợ chồng đã có 2 con nhưng 1 hoặc cả 2
con bị dị tật, bị tai nạn hay bệnh tật, không có khả năng hồi phục thì có thể
sinh thêm 1 con. Những cặp chồng mắc bệnh có tính di truyền, nhiễm độc gây dị tật
không nên sinh con, khuyến khích nhận con nuôi.
Điều 4: Chính sách khuyến
khích đối với cá nhân, đơn vị thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ:
A. Đối với cá nhân:
1. Người đăng ký và chấp nhận sử dụng biện pháp
tránh thai hiện đại được tạo điều kiện thuận lợi để lựa chọn thực hiện một biện
pháp tránh thai phù hợp và được hưởng chế độ Nhà nước qui định; sau khi thực hiện
biện pháp tránh thai hiện đại, được cơ sở y tế Nhà nước gần nhất theo dõi sức
khoẻ, nếu bị tai biến phải điều trị hoặc không đảm bảo KHHGĐ thì được miễn phí
dịch vụ theo quy định của UBND tỉnh.
Hằng năm những cá nhân đạt thành tích xuất sắc về
công tác dân số KHHGĐ được UBND tỉnh khen thưởng.
a. Đình sản
Người tự nguyện chấp nhận biện pháp đình sản,
khi thực hiện được miễn phí dịch vụ, được cấp một cơ số thuốc, tiền bồi dưỡng
và thẻ Bảo hiểm sức khoẻ theo qui định Liên bộ Y tế - UBQGDS - KHHGĐ và hướng dẫn
hàng năm của UBQGDS - KHHGĐ, được địa phương miễn nghĩa vụ công ích trong một
năm kể từ ngày thực hiện.
b. Đặt vòng:
Người sử dụng biện pháp đặt vòng, khi thực hiện
được miễn phí dịch vụ, được cấp vòng và một cơ số thuốc theo qui định Liên bộ Y
tế - UBQGDS -KHHGĐ, được địa phương giảm 1/2 số công nghĩa vụ công ích trong một
năm, kể từ ngày thực hiện.
c. Tháo vòng:
Trường hợp tháo vòng có lý do chính đáng như: do
viêm nhiễm; do hết tuổi sinh đẻ; để sinh con theo kế hoạch; do có nhu cầu thay
đổi biện pháp tránh thai thì được miễn phí dịch vụ và được cấp thuốc thiết yếu
theo qui định của UBND tỉnh.
d. Nạo thai hút điều hoà kinh nguyệt:
Nạo thai (hay hút điều hoà kinh nguyệt) tại một
cơ sở Y tế Nhà nước trong tỉnh được miễn phí dịch vụ, được cấp thuốc thiết yếu,
áp dụng cho các trường hợp sau đây:
Cặp vợ chồng đã thực hiện biện pháp đình sản hoặc
đặt vòng do một cơ sở Y tế Nhà nước trong tỉnh thực hiện mà vẫn có thai.
Phụ nữ đang sống ở các xã miền núi, hộ đói nghèo
đã đăng ký thực hiện KHHGĐ mà vẫn có thai.
2. Người trực tiếp làm kỹ thuật dịch vụ KHHGĐ và
người tham gia tổ chức, vận động đối tượng thực hiện KHHGĐ được hưởng chế độ
khuyến khích, bồi dưỡng theo quyết định Liên Bộ Y tế - UBQGDS - KHHGĐ và hướng
dẫn hàng năm của UBQGDS - KHHGĐ.
B. Đối với tập thể:
Hằng năm UBND tỉnh xét khen thưởng những tập thể
đạt thành tích 5 năm liền không có người sinh con thứ ba trở lên, không có tảo
hôn, tỷ lệ sinh và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới mức trung bình của tỉnh với
mức thưởng: 10 triệu đồng đối với xã; 05 triệu đồng đối với phường, thị trấn;
01 triệu đồng đối với khu dân cư.
Điều 5: Các hình thức xử
lý.
A. Đối với cá nhân:
1. Trường hợp vi phạm chính sách dân số KHHGĐ
đưa ra kiểm điểm giáo dục tại đơn vị cơ sở hoặc khu dân cư.
2. Cán bộ Dân số - KHHGĐ, Y tế làm tổ chức kỹ
thuật dịch vụ KHHGĐ để xẩy ra tai biến, có trách nhiệm phối hợp khắc phục hậu
quả; Nếu do thiếu tinh thần trách nhiệm thì tuỳ mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật
thích đáng; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
B. Đối với tập thể:
Chính quyền xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị
cơ sở có cá nhân vi phạm điều 5. A.1 phải xem xét khi phân loại chính quyền cơ
sở trong sạch vững mạnh hàng năm.
Điều 6: Kinh phí đầu tư
cho chương trình Dân số - KHHGĐ:
Kinh phí bảo đảm các hoạt động của chương trình
Dân số -KHHGĐ được huy động từ các nguồn: ngân sách TW, ngân sách địa phương;
đóng góp của các tổ chức, cá nhân; tài trợ Quốc tế và vốn lồng ghép các chương
trình trên địa bàn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: HĐND tỉnh giao
UBND tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả một số quy định chính sách Dân số -
KHHGĐ của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động bằng mọi
hình thức trong toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh để mọi người tự giác
thực hiện kế hoạch hoá gia đình, mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con.
Hằng năm UBND tỉnh xây dựng, giao chỉ tiêu kế hoạch
và chỉ đạo các ngành, đơn vị, các huyện, thành, thị thực hiện chính sách DS -
KHHGĐ và trích ngân sách của tỉnh chi cho hoạt động dân số - KHHGĐ theo hướng
tăng lợi ích cho người thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại, để người sử
dụng các biện pháp tránh thai hiện đại được tạo điều kiện tốt nhất, được miễn
phí dịch vụ y tế khi bị viêm nhiễm, tai biến do thực hiện các biện pháp tránh
thai hiện đại; tăng cường đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chính sách, kế hoạch;
báo cáo kết quả thực hiện với HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND
tỉnh tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chính sách DS - KHHGĐ ở
các cấp, các ngành và các đơn vị.
UBND tỉnh phối hợp với MTTQ tỉnh, các đoàn thể,
các tổ chức kinh tế - xã hội và lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh, tổ
chức thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với
chương trình Dân số - KHHGĐ trên địa bàn./.