Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND17 về hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 179/2015/NQ-HĐND17 |
Ngày ban hành | 24/04/2015 |
Ngày có hiệu lực | 04/05/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Nhân Chiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/2015/NQ-HĐND17 |
Bắc Ninh, ngày 24 tháng 04 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
V/V HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VÀ CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 14/2011/TTLT ngày 11/7/2011 của Liên bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự;
Căn cứ Công văn số 16587/CVLB-BTC-VKS ngày 28/11/2012 của Liên bộ Tài chính - Viện Kiểm sát tối cao về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan Viện Kiểm sát từ ngân sách địa phương; Công văn số 16588/CVLB-BTC-VKS ngày 28/11/2012 của Liên bộ Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan Tòa án nhân dân từ ngân sách địa phương; Công văn số 17558/CVLB-BTC-BTP ngày 19/12/2012 của Liên bộ Tài chính - Tư pháp về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan thi hành án từ ngân sách địa phương;
Sau khi xem xét Tờ trình 69/TTr-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh như sau:
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Đối với Tòa án nhân dân tỉnh: Hỗ trợ kinh phí xét xử và xét xử lưu động; kinh phí tập huấn và hoạt động của Hội thẩm nhân dân; kinh phí phòng chống tội phạm ma túy, mại dâm; kinh phí mua sắm tài sản; hỗ trợ một số hoạt động khác của ngành.
b) Đối với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Hỗ trợ kinh phí xét xử vụ án điểm, vụ án lớn; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; kinh phí phòng chống tội phạm ma túy, mại dâm; kinh phí mua sắm tài sản; kinh phí thực hiện các quy chế phối hợp liên ngành và hỗ trợ một số hoạt động khác của ngành.
c) Đối với Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Hỗ trợ hoạt động cưỡng chế thi hành án, các vụ án tồn đọng, án lớn, án điểm phức tạp kéo dài; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; kinh phí mua sắm tài sản; chi hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh và một số hoạt động khác của ngành.
2. Mức hỗ trợ:
- Đối với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục thi hành án dân sự tỉnh, mức hỗ trợ là 1.000 triệu đồng/đơn vị/năm; Tòa án nhân dân tỉnh là 1.200 triệu đồng/năm, trong đó hỗ trợ kinh phí tập huấn và hoạt động của Đoàn Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh là 200 triệu đồng/năm.
- Đối với cơ quan cấp huyện: Căn cứ nội dung hỗ trợ nêu trên, UBND các huyện, thành phố, thị xã xem xét báo cáo HĐND cùng cấp hỗ trợ hoạt động của các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Thi hành án dân sự gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách.
- Đối với kinh phí hỗ trợ xây dựng sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc: Căn cứ nhu cầu của các đơn vị và khả năng ngân sách, cơ quan tài chính báo cáo UBND cùng cấp xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
- Cơ quan tài chính có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu kinh phí của các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp quyết định trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Các đơn vị được hỗ trợ có trách nhiệm lập dự toán, sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định của Luật ngân sách địa phương.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Áp dụng từ năm 2016.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |