Nghị quyết 173/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu 173/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2021
Ngày có hiệu lực 10/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Đỗ Trọng Hưng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 173/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022 TỈNH THANH HÓA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa;

Xét Tờ trình số 296/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo thẩm tra số 1174/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh về thẩm tra dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

1. Kết quả đạt được: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 được thực hiện trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là làn sóng dịch Covid-19 thứ tư đã ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế; song, với sự chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, nên tình hình dịch Covid-19 vẫn được kiểm soát tốt, kinh tế - xã hội của tỉnh ta tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực; tổng hợp có 20/25 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch.

Kết quả nổi bật là: (1) Tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt “mục tiêu kép”, nên tình hình dịch Covid-19 vẫn được kiểm soát, không để bùng phát, lây lan ra diện rộng; góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2021 của tỉnh ước đạt 8,85%, đứng thứ 5/63 tỉnh, thành phố có mức tăng cao của cả nước. (2) Đã kịp thời tham mưu, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; đặc biệt, tỉnh đã được Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/2015/QH15 ngày 13/11/2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa. (3) Nhiều chỉ tiêu kinh tế quan trọng đạt và vượt kế hoạch, tăng cao so với cùng kỳ, như: Nông, lâm nghiệp, thủy sản; sản xuất công nghiệp; thu ngân sách nhà nước; xuất khẩu hàng hóa; thành lập mới doanh nghiệp; giải ngân vốn đầu tư công. (4) Giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao tiếp tục đạt kết quả tích cực; nhiều kỹ thuật cao trong khám, điều trị bệnh được đưa vào áp dụng tại bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện; các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 được thực hiện đầy đủ và kịp thời. (5) Đã tổ chức thành công cuộc Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. (6) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: Còn 05 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch; công tác phòng, chống dịch Covid tại một số địa phương, đơn vị còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót. Chưa có nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có thương hiệu trên thị trường; một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng không đạt kế hoạch, hoạt động du lịch, vận tải hành khách giảm mạnh so với cùng kỳ. Tiến độ lập và trình duyệt một số quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch vùng huyện còn chậm so với yêu cầu; vi phạm trật tự xây dựng, xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp còn xảy ra ở nhiều địa phương. Tiến độ triển khai thực hiện một số dự án đầu tư trực tiếp, dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa đảm bảo yêu cầu. Hoạt động sản xuất kinh doanh của một bộ phận doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp. Tình trạng xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý, chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn ra môi trường vẫn còn diễn ra; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là khâu yếu trong triển khai thực hiện dự án. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học còn khó khăn; nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp có xu hướng tăng; tai nạn lao động vẫn còn xảy ra.

Điều 2. Mục tiêu năm 2022

1. Mục tiêu chung: Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân; tập trung phát huy tốt các cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để các doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11,5% trở lên, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 3,6% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 15,8% trở lên (công nghiệp tăng 16,9% trở lên; xây dựng tăng 13,6% trở lên); dịch vụ tăng 9,5% trở lên; thuế sản phẩm tăng 7,8% trở lên.

- Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản chiếm 15,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 47,3%; dịch vụ chiếm 31%; thuế sản phẩm chiếm 6,2%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 2.800 USD trở lên.

- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn.

- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 5.700 triệu USD trở lên.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 145.000 tỷ đồng trở lên.

- Thu ngân sách nhà nước đạt 28.143 tỷ đồng trở lên.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 7.330 ha trở lên.

- Thêm 02 huyện, 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 17,9 tiêu chí/xã.

- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37% trở lên.

[...]