HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
172/2019/NQ-HĐND
|
Bắc
Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
V/V QUY ĐỊNH CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ QUỐC TẾ TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, MỨC CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ
HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Thông
tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính, quy định chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước;
Xét Tờ trình số
79/TTr-UBND ngày 04/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc đề nghị quy định mức
chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị quốc tế tại địa phương và quy định
đối tượng, mức chi tiếp khách trong nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế -
ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chung:
1. Chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là hội nghị quốc tế) và chế độ chi tiếp khách trong nước đối với các cơ
quan nhà nước, tổ chức và đơn vị thuộc tỉnh Bắc Ninh, thực hiện theo Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính và các quy định cụ thể tại Nghị
quyết này.
Đối với các nội
dung chi mà cơ quan Trung ương quy định mức chi tối đa hoặc khung mức chi, giao
cho địa phương quy định mức chi cụ thể (như chế độ hội nghị, công tác phí...)
thì áp dụng mức chi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các mức chi quy định tại Nghị quyết này là mức chi
đã bao gồm các khoản thuế, phí dịch vụ (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chi đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại tỉnh Bắc Ninh:
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại
tỉnh Bắc Ninh do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí trong nước:
a) Chi đón, tiễn
khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa
cho các đối tượng: Trưởng đoàn và Phu nhân (Phu quân) đối với khách hạng đặc biệt;
tặng hoa trưởng đoàn khách hạng A, hạng B là: 500.000 đồng/người;
- Chi thuê phòng
chờ tại sân bay áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A, khách hạng
B. Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
b) Chi thuê chỗ ở
(bao gồm cả bữa ăn sáng):
- Khách hạng đặc
biệt: Tiêu chuẩn thuê chỗ ở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt.
- Đoàn là khách hạng
A:
+ Trưởng đoàn:
5.500.000đ/người/ngày;
+ Phó đoàn:
4.500.000đ/người/ngày;
+ Đoàn viên:
3.500.000đ/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng
B:
+ Trưởng, phó
đoàn: 4.500.000đ/người/ngày;
+ Đoàn viên:
2.800.000đ/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng
C:
+ Trưởng đoàn: 2.500.000đ/người/ngày;
+ Đoàn viên:
1.800.000đ/người/ngày.
- Khách mời quốc
tế khác: 800.000đ/người/ngày.
- Trường hợp thuê
chỗ ở không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê thì cơ quan, đơn vị tiếp khách
chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người trong 1 ngày đối với từng
hạng khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp không bao gồm tiền ăn
sáng và mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định
nêu trên.
c) Chi ăn hàng
ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
Mức chi ăn hàng
ngày quy định dưới đây đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản
xuất tại Việt Nam). Cụ thể:
- Khách hạng đặc
biệt: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong
chương trình, đề án đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng
A: 1.500.000đ/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng
B: 1.000.000đ/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng
C: 800.000đ/người/ngày;
- Khách mời quốc
tế khác: 600.000đ/người/ngày.
d) Chi tổ chức
chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình, đề án đón đoàn.
- Đối với khách hạng
A, hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu
đãi khách tối đa không vượt quá mức chi tiền ăn một ngày của khách theo quy định
tại Điểm c Khoản này.
- Mức chi chiêu
đãi trên đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt
Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía tỉnh tham gia tiếp
khách (danh sách đại biểu phía tỉnh căn cứ theo chương trình, đề án đón đoàn được
cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Trong ngày tổ
chức tiệc chiêu đãi, thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện
theo tiêu chuẩn bằng 50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại Điểm c Khoản
này.
đ) Mức chi tiếp
xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc
biệt: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong
chương trình, đề án đón đoàn.
- Đối với các
đoàn khách khác, mức chi tiếp xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả,
bánh ngọt) thực hiện như sau:
+ Đoàn là khách hạng
A: 150.000đ/người/buổi làm việc (nửa ngày);
+ Đoàn là khách hạng
B: 80.000đ/người/buổi làm việc (nửa ngày);
+ Đoàn là khách hạng
C, khách quốc tế khác: 60.000đ/người/buổi làm việc (nửa ngày);
- Đại biểu và
phiên dịch phía tỉnh tham gia tiếp khách được áp dụng tiêu chuẩn tiếp xã giao
như thành viên của đoàn (danh sách đại biểu phía tỉnh do đơn vị được giao chủ
trì đón tiếp phê duyệt).
e) Chi dịch thuật:
- Chi biên dịch:
+ Biên dịch một
trong sáu ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc sang Tiếng Việt (gồm: tiếng Ả Rập,
tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha):
150.000đ/trang (350 từ);
+ Biên dịch Tiếng
Việt sang một trong sáu ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc: 180.000đ/trang
(350 từ);
+ Đối với các ngôn ngữ ngoài ngôn ngữ chính thức của Liên hợp
quốc, tùy theo mức độ phổ biến của ngôn ngữ đó trên địa bàn cơ quan, đơn vị, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30%
so với các mức chi biên dịch trên đây.
- Chi dịch nói:
+ Dịch nói thông
thường: 250.000đ/giờ/người, tương đương 2.000.000đ/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi (dịch
đồng thời): 500.000đ/giờ/người, tương đương 4.000.000đ/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Trong trường hợp
đặc biệt tổ chức các cuộc hội nghị quốc tế có quy mô lớn hoặc các hội nghị song
phương, đàm phán ký kết hiệp định, công ước, hội nghị chuyên ngành, đón tiếp
đoàn khách đặc biệt hoặc đoàn khách hạng A cần phải thuê phiên dịch có trình độ
dịch đuổi cao hơn quy định trên để đảm bảo chất lượng hội nghị, thì thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải
tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực
hiện.
+ Trường hợp phải
thuê phiên dịch tham gia đón tiếp đoàn khách tham dự hội nghị quốc tế, thì tùy
trường hợp cụ thể, cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định việc thanh toán
các khoản chi phí đi lại (nếu có), phòng nghỉ, tiêu chuẩn ăn hàng ngày của người
phiên dịch tối đa bằng chế độ đón tiếp đối với đoàn viên của đoàn khách nước
ngoài.
- Việc thuê biên
dịch, phiên dịch được thực hiện khi cơ quan, đơn vị không có người biên dịch,
phiên dịch đáp ứng được yêu cầu. Trường hợp các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ
của cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên dịch, phiên dịch thì được thanh toán
tối đa bằng 50% mức chi biên dịch, phiên dịch đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng trường hợp
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
g) Chi tặng phẩm:
Tặng phẩm là sản
phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức mua quà tặng
cụ thể như sau:
- Đối với đoàn
khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê
duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn;
- Đối với đoàn
khách hạng A:
+ Trưởng đoàn
khách: 1.300.000đ/người. Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của trưởng đoàn đi
cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với Phu nhân (Phu quân): 1.300.000đ/người.
+ Trường hợp đặc biệt
theo yêu cầu đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng
cơ quan đón tiếp đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính
thức và quan chức tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn: 500.000đ/người.
- Đối với đoàn
khách hạng B:
+ Trưởng đoàn
khách: 900.000đ/người. Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi
cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với Phu nhân (Phu quân): 900.000đ/người.
+ Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối ngoại hoặc theo thông lệ
ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng cơ quan đón tiếp đoàn xem xét, quyết định
việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và quan chức tùy tùng trong kế hoạch,
đề án đón đoàn: 500.000đ/người.
h) Chi đưa đoàn
đi công tác tại địa phương, cơ sở:
Trường hợp cần
thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón
tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị
chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ
nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những
ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại các Điểm
b, c, d Khoản này; chi dịch nói theo quy định tại Điểm e Khoản này (nếu có).
- Cơ quan, đơn vị
ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm quan, làm việc chi tiếp khách xã
giao và các buổi làm việc theo quy định tại Điểm đ Khoản này. Chi dịch nói theo
Điểm e Khoản này (nếu có).
i) Chi đưa khách
đi tham quan:
Căn cứ tính chất
công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô
trương hình thức.
Mức chi đưa đón
khách từ nơi ở chính đến nơi tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày
đi tham quan theo các mức chi quy định tại các Điểm b, c Khoản này và được áp dụng
cho cả cán bộ phía tỉnh tham gia đưa đoàn đi tham quan; số lượng cán bộ tỉnh
tham gia đoàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
k) Trường hợp
đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn
làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu
trách nhiệm về chi phí đón, tiễn, tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn
theo mức chi quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này.
Các cơ quan, đơn
vị có kế hoạch, chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp
đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại Điểm
đ, e Khoản này.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại
tỉnh do khách tự túc ăn, ở; tỉnh chỉ chi các khoản đón tiếp đối ngoại khác:
a) Đối với khách
hạng đặc biệt: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt
trong chương trình, đề án đón đoàn;
b) Đối với khách
hạng A, hạng B, hạng C:
- Cơ quan, đơn vị
chủ trì đón tiếp đoàn được chi đón tiếp đoàn, chi đón tiếp tại sân bay, chi
phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại tỉnh, chi tiếp xã giao các
buổi làm việc; chi dịch thuật, chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm. Trong trường
hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ đón tiếp quyết định chi chiêu đãi hoặc mời cơm thân mật và phải
được phê duyệt trong đề án, kế hoạch đón đoàn.
- Tiêu chuẩn chi
đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách thực hiện theo quy định tại Thông tư số
71/2018/TT-BTC và mức chi quy định tại các Điểm a, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 2
Nghị quyết này.
c) Trường hợp cần
thiết phải đưa khách đi tham quan, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi
đón tiếp theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
d) Trường hợp
đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại Điểm k Khoản
1 Điều 2 Nghị quyết này.
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại
tỉnh do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị
có đoàn đến làm việc chỉ được chi tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức
chi theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
Điều 3. Chi tổ chức hội nghị quốc tế tại tỉnh Bắc Ninh:
1. Hội nghị quốc tế tổ chức tại tỉnh do phí tỉnh đài
thọ toàn bộ chi phí:
a) Đối với khách
mời là đại biểu quốc tế được áp dụng nội dung và mức chi quy định tại Khoản 1
Điều 2 Nghị quyết này.
b) Chi giải khát
giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía tỉnh): Thực hiện theo quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
c) Chế độ đối với
cán bộ phía tỉnh tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị quốc tế:
- Chi thuê phòng
nghỉ: Thực hiện theo quy định về chế độ hội nghị, công tác phí hiện hành và quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị. Trường hợp đối
ngoại phải ở cùng khách sạn với đoàn khách quốc tế, thì cán bộ tỉnh được thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có
lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở.
- Chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú: Thực hiện theo quy định về chế độ hội nghị, công tác phí hiện
hành và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị.
- Chi làm thêm giờ
(nếu có): Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- Riêng đối với hội
nghị cấp Bộ trưởng trở lên, cán bộ tỉnh được hưởng các chế độ sau:
+ Tiêu chuẩn ăn: Trường
hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, đề án tổ chức đón đoàn, tổ
chức hội nghị đồng ý cho phép bố trí ăn tập trung cho lực lượng phục vụ (an
ninh, bảo vệ, y tế, phục vụ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sĩ quan liên lạc
và các lực lượng phục vụ khác quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị)
trong những ngày diễn ra hội nghị chính thức, thì được chi tiền ăn theo mức
260.000đ/người/ngày. Không phát tiền nếu không tổ chức ăn tập trung.
+ Tiền bồi dưỡng
làm nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng
bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sĩ quan
liên lạc và các nhân viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả
ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo
danh sách phê duyệt của người có thẩm quyền, mức chi từ 100.000đ/ngày/người đến
200.000đ/ngày/người. Số lượng và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên
chức và nhân viên phục vụ hội nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức
hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì
chỉ được hưởng một mức chi bồi dưỡng cao nhất.
+ Số ngày được hưởng
tiền bồi dưỡng là số ngày chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc
phải triển khai sớm hoặc kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức,
thì được thanh toán theo số ngày thực tế làm nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt
của người có thẩm quyền được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời gian
thanh toán tối đa không quá 7 ngày; đồng thời không được thanh toán tiền lương
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị tại địa phương khác không phải
nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp
lưu trú theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành.
d) Đối với các
khoản chi khác trực tiếp phục vụ hội nghị thực hiện theo quy định tại văn bản
này và trong dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt; cụ thể:
- Chi thù lao cho
các diễn giả, học giả (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 24
Thông tư số 71/2017/TT-BTC;
- Chi dịch thuật:
Thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này;
- Chi giấy bút, văn
phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng
họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch,
bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác: Thực hiện trên cơ sở hóa đơn,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và trong dự toán được người
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội nghị quốc tế tổ chức tại tỉnh do phía tỉnh và
phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
- Đối với các hội
nghị này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của
phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía tỉnh chi để
tránh chi trùng.
- Đối với những nội
dung chi thuộc trách nhiệm của phía tỉnh thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện
hành và các mức chi quy định tại Khoản 1 Điều này để thực hiện.
3. Đối với hội nghị quốc tế tổ chức tại tỉnh do phía
nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí: Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức
quốc tế để tổ chức hội nghị không được sử dụng kinh phí theo quy định tại Điều
3 Thông tư số 71/2018/TT-BTC để thanh toán chi phí của các hội nghị quốc tế này.
Điều 4. Chi tiếp khách trong nước:
1. Chi giải khát:
Đối với khách đến
làm việc tại cơ quan, đơn vị, chi giải khát, mức chi: 30.000 đ/buổi (nửa
ngày)/người.
2. Chi mời cơm:
a) Mức chi mời
cơm: 300.000đ/suất (đã bao gồm đồ uống).
b) Đối tượng
khách được mời cơm:
Đối với các cơ
quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ tài chính: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy
định cụ thể đối tượng khách được mời cơm. Các cơ quan, đơn vị chỉ được sử dụng
từ nguồn kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật để chi mời cơm khách và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Đối với các cơ
quan, đơn vị chưa thực hiện chế độ tự chủ tài chính: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm. Các cơ quan, đơn vị sử dụng từ
nguồn kinh phí được giao thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật (không bao gồm kinh phí để
thực hiện các nội dung công việc đã được giao dự
toán) để chi mời cơm khách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Đối với kinh phí
không thuộc hai nội dung trên đây, cơ quan, đơn vị được chi khi được Thường trực
cấp ủy, Thường trực HĐND, UBND cùng cấp giao nhiệm vụ cụ thể.
Đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đối tượng khách được mời cơm do thủ trưởng
đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 5. Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 161/2010/NQ-HĐND16 ngày 06/5/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khác nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế và tiếp khách trong nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
tỉnh Bắc Ninh.
Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện
tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
17/4/2019 và có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2019./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; CP (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng
TH, lưu VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|