HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
171/2008/NQ-HĐND
|
Việt Trì, ngày 16
tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Luật Bảo vệ môi trường ngày 29
tháng 11 2005;
Căn cứ Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
3486/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Phú Thọ về "Chiến
lược bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”; Báo
cáo thẩm tra của Ban kinh tế và Ngân sách và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Chiến lược bảo vệ môi
trường tỉnh Phú Thọ đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Hội đồng nhân dân tỉnh
nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Quan
điểm:
a. Chiến lược bảo vệ môi trường
tỉnh Phú Thọ cần phải thống nhất với chiến lược bảo vệ môi trường chung của cả
nước, khu vực; phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; là cơ sở
quan trọng đảm bảo phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b. Bảo vệ môi trường là
nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và mọi
người dân; bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên
phải kết hợp giữa phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế.
c. Tăng cường quản lý nhà nước,
tăng cường thể chế pháp luật, nâng cao nhận thức trách nhiệm của toàn xã hội về
bảo vệ môi trường. Tiến hành các nội dung, giải pháp có trọng tâm, trọng điểm;
coi khoa học và công nghệ là công cụ hữu hiệu trong bảo vệ môi trường; coi
phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là chính, là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với
kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái,
xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát
triển bền vững.
2. Mục tiêu:
a. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế gắn kết các nguồn
với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, khắc phục và tiến tới
kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững, bảo vệ có hiệu
quả môi trường sinh thái, cải thiện đảm bảo chất lượng môi trường sống.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Giai
đoạn 2008 - 2015:
+ Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm:
100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải
có công nghệ sạch hoặc có các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn môi trường;
100% các cơ sở sản xuất kinh doanh
được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường ;
50% các cơ sở sản xuất kinh doanh
được cấp chứng chỉ ISO 14001.
100% chất thải y tế nguy hại (rắn,
lỏng) của các cơ sở y tế được thu gom, xử lý theo đúng quy định;
30% hộ gia đình, 70% doanh nghiệp có
dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn, 80% khu dân cư có thùng đựng rác tập trung;
80% khu vực công cộng có thùng gom rác thải;
40% các khu đô thị, 70% các khu, cụm
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ. Quản lý và xử lý
100% chất thải nguy hại phát sinh (trong đó 60% được xử lý trong tỉnh, 40% được
vận chuyển, xử lý tại các tỉnh khác);
An toàn hóa
chất được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là các hóa
chất có mức độ độc hại cao; việc sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô
nhiễm môi trường được hạn chế tối đa, tăng cường sử dụng các biện pháp trừ dịch
hại tổng hợp;
Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cải thiện chất lượng môi trường:
Cơ bản hoàn thành cải tạo và nâng cấp
hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải
sinh hoạt ở tất cả các đô thị và các khu, cụm công nghiệp;
Hoàn thành hệ thống xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn môi trường tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện;
Giải quyết cơ bản các điểm “nóng” ô
nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, các kho thuốc bảo vệ thực vật;
95% dân số đô thị và 85% dân số nông
thôn được sử dụng nước sạch;
100% đường phố các đô thị trồng cây
xanh. 80% chất thải rắn được thu gom và 20% được tái chế;
Quản lý, kiểm soát cơ bản chất lượng
môi trường nước của các lưu vực sông, ngòi nhận nước thải từ cơ sở sản xuất
công nghiệp, nước thải sinh hoạt đô thị, đặc biệt là sông Lô.
+ Phục hồi hệ sinh thái:
100% các khu vực khai thác khoáng sản được phục hồi hoàn nguyên môi trường theo đề án đã được
duyệt;
Nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 50% tổng diện tích đất
tự nhiên;
Kiểm soát chặt chẽ các công trình xây dựng ở nội
thành, các dự án nâng cấp, cải tạo các đường phố có mức độ phát tán bụi cao;
100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ
thống quản lý môi trường ISO 14001.
- Giai
đoạn 2015-2020:
+ Định hướng: ngăn
chặn và kiểm soát được mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi, nâng cao chất lượng
môi trường, bảo đảm phát triển bền vững; bảo đảm cho mọi người dân được sống
trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các
nhân tố môi trường tự nhiên đạt chuẩn mực do Nhà nước quy định.
+ Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu
chính sau:
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
công nghệ sạch;
80% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp chứng
chỉ ISO 14001;
100% số khu đô thị, khu công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
100% dân số đô thị và 95% dân số nông
thôn được sử dụng nước sạch;
Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế
chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế;
Nâng cao và duy trì đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng đạt
trên 50% tổng diện tích tự nhiên;
100% sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa
tiêu dùng trong nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021;
Tham gia các hoạt động quốc tế về môi
trường: §ẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ và tổ
chức phi chính phủ nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về kinh nghiệm và nguồn lực sử dụng
có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường.
3. Nội dung
nhiệm vụ Chiến lược bảo vệ môi trường:
a. Các nội dung trọng yếu về bảo
vệ môi trường:
- Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm: Thực
hiện đồng bộ các biện pháp về quản lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo đúng
các tiêu chuẩn. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm trên
hai hình thức ngắn hạn và dài hạn để ngăn chặn, xử lý và kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn về môi trường, áp dụng công nghệ sạch và sản xuất
sạch hơn;
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy
thoái môi trường: Thực hiện các dự án
khắc phục, cải tạo các điểm, vùng, khu vực bị ô nhiễm và suy thoái nặng. Khắc phục hậu quả suy thoái môi trường do hậu quả chất độc hóa học
của chiến tranh để lại. Ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô
nhiễm môi trường do thiên tai gây ra;
- Bảo vệ và khai
thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên: Khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản. Khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên
nước. Bảo vệ tài nguyên không khí;
- Bảo vệ và cải
thiện môi trường các khu vực trọng điểm: Các đô thị và
khu công nghiệp; các lưu vực sông; nông thôn và miền núi; di sản tự nhiên và di
sản văn hóa;
- Bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học: Bảo vệ, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên
và các vườn quốc gia. Phát triển rừng và nâng diện tích thảm thực vật.
Bảo vệ đa dạng sinh học.
b. Các nhiệm vụ thực hiện Chiến lược bảo vệ môi
trường:
- Nâng cao nhận thức cộng
đồng, xác định đúng và phân cấp triệt để trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường luật pháp và năng
lực của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
- Tích cực chống suy thoái, cải thiện môi trường vùng tập trung dân
cư; các khu và cụm công nghiệp. Tích cực chống suy thoái, cải thiện môi trường vùng nông thôn và
các làng nghề;
- Chống ô nhiễm môi trường: Đất, nước, không khí.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên,
rừng đặc dụng. Chủ động thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó với thiên tai và
các sự cố rủi ro về môi trường;
- Sử dụng tiết kiệm năng lượng, khuyến khích phát
triển và sử dụng các dạng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được;
- Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
4. Chương trình chiến lược
bảo vệ môi trường:
a. Thực hiện đồng bộ các chương trình, nội dung
và hành động chiến lược đến 2020 (theo đề án đã trình).
b. Triển khai chương trình chiến
lược đến năm 2015:
- Các chương trình nội dung nhiệm vụ bảo vệ môi
trường:
+ Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm:
Chương trình xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng;
Chương trình xử lý chất thải bệnh viện;
Chương trình nâng cao năng lực hoạt động quản lý
chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp;
Chương trình áp dụng công nghệ sản xuất sạch và
thân thiện với môi trường.
+ Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng:
Chương trình cải tạo kênh, mương, sông, hồ ở các đô
thị đã bị ô nhiễm và suy thoái nặng.
+ Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên:
Chương trình phục hồi các hệ sinh thái đặc thù đã
bị suy thoái nghiêm trọng;
Chương trình phục hồi rừng đầu nguồn bị suy thoái nghiêm trọng;
Chương trình phục hồi môi trường các vùng khai thác
khoáng sản.
+ Bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm:
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;
Chương trình nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước đô thị và xây dựng các hệ thống xử
lý nước thải tập trung;
Chương trình xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp;
Chương trình bảo vệ và phát triển các di sản tự
nhiên và di sản văn hóa.
+ Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
Chương trình thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng;
Chương trình tăng cường quản lý, bảo vệ và phát
triển các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Các chương trình thực hiện giải pháp chiến lược:
+ Chương trình tăng cường năng lực quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến cơ sở;
+ Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của
hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Chương trình thực hiện đề án "Đưa nội dung
bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân";
+ Chương trình lồng ghép môi trường vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
c. Triển khai 7 đề án trọng điểm:
- Đề án bảo vệ môi trường thành phố
Việt Trì, thị xã Phú Thọ;
- Đề án bảo vệ môi trường tại các
huyện;
- Đề án bảo vệ môi trường tại các
khu, cụm công nghiệp và làng nghề;
- Đề án bảo vệ môi trường một số
ngành kinh tế: Xây dựng, giao thông, thương mại, khai thác khoáng sản, và nông - lâm - ngư nghiệp;
- Đề án bảo
vệ môi trường nông thôn;
- Đề án bảo vệ môi trường khu vực
bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia;
- Đề án tăng cường năng lực quản
lý, giám sát môi trường.
5. Các
giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược:
a. Công tác giáo dục pháp
luật: Đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền,
nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong việc bảo
vệ môi trường.
b. Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường: Kiện toàn, củng cố
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường từ cấp tỉnh đến cơ sở; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành trong quá trình triển khai, thực hiện các
nội dung của Chiến lược. Quá trình hoạch định các cơ chế, chính sách, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển nhất thiết phải có sự
tham gia, phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chuyên môn, quản
lý về bảo vệ môi trường với các cơ quan, ban, ngành có liên quan, bảo đảm tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời ban hành cơ chế
phối hợp, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì và
các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược.
c. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường: Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường để huy động tối đa các nguồn
lực của xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược;
Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân dân trong công tác
bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các cá nhân,
tổ chức và cộng đồng tham gia đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường nhất là các
dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và dịch vụ về bảo vệ môi
trường. Liên kết các tỉnh trong khu vực bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ
nguồn nước.
d. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra: Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ
và đột xuất các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên
địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện các vi phạm về bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm
theo đúng quy định của pháp luật.
e. Tăng cường sự tham gia giám sát của người dân vào công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn: Ban hành các cơ chế, chính sách để người dân được chủ động tham gia giám
sát các hoạt động bảo vệ môi trường, đưa nội dung bảo vệ môi trường
vào sinh hoạt thường xuyên của các khu dân cư, cộng đồng dân cư; xây dựng thực hiện quy ước, hương ước, cam kết về bảo vệ môi trường và
các mô hình tự quản về môi trường nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò tích cực
của các tổ chức xã hội này.
f. Huy động nguồn lực thực hiện các chương trình,
dự án về bảo vệ môi trường: Ngân sách nhà nước bố trí đủ và kịp thời vốn
cho các dự án ưu tiên, kết hợp với việc thu hút thêm các nguồn vốn đầu tư đa
dạng khác từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước cho việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược. Thành lập và
phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ. Quản lý các nguồn vốn đầu tư cho
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún và hiệu quả thấp.
g. Tăng cường hợp tác quốc tế: Xây dựng các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
mang tính chất chiến lược. Tăng cường hợp tác về chuyển giao công nghệ; đẩy
mạnh cung cấp thông tin môi trường. Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có
sự đầu tư của các tổ chức quốc tế, đặc biệt ưu tiên các vấn đề đa dạng sinh học
khu vực đầm Ao Châu, vườn Quốc gia Xuân Sơn, bảo vệ môi trường cảnh quan các
khu du lịch và chống xuống cấp các di tích lịch sử và bảo vệ
lưu vực các dòng sông.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ mười lăm
thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2008.