Nghị quyết 17/2010/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố thuộc tỉnh Tây Ninh do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành
Số hiệu | 17/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Nguyễn Thị Thu Thủy |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/NQ-HĐND |
Tây Ninh, ngày 09 tháng 7 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Về
Chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP, ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết và Hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định
chi tiết và Hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 27
tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài Chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1536 /TTr-UBND, ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh về Quy định số lượng chức danh, một số chế độ, chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, Công an, Quân sự ở xã,
phường, thị trấn; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý
kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua nội dung quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố thuộc tỉnh Tây Ninh với nội dung cụ thể như sau:
1. Về quy định chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố
a) Về chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định, gồm 18 chức danh: Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng; Trưởng ban Tổ chức đảng; Trưởng ban Tuyên giáo; Văn phòng Đảng ủy; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng (đối với cấp xã loại 1); Phó trưởng Công an; Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Kế hoạch - giao thông - thủy lợi, nông, lâm; Quản lý Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng; Đài truyền thanh; thủ quỹ - văn thư - lưu trữ. Về số lượng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Về chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố quy định, gồm 03 chức danh: Bí thư Chi bộ ấp, khu phố; Trưởng ấp, khu phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố. Về số lượng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Về quy định chức danh, số lượng Công an viên ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố; dân quân thường trực ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu Đội trưởng
a) Về chức danh, số lượng Công an viên ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Về chức danh, số lượng dân quân thường trực ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu Đội trưởng thực hiện theo quy định tại Điều 8 và khoản 2 Điều 38 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Trước mắt tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 56/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh cho đến khi nào có quy định mới về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Mức phụ cấp hàng tháng và mức hỗ trợ
a) Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng; Trưởng ban Tổ chức đảng; Trưởng ban Tuyên giáo; Văn phòng Đảng ủy; Phó trưởng Công an; Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự:
+ Mức hệ số phụ cấp hàng tháng: 1,0 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm: 511.000 đ/người/tháng.
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Kế hoạch - giao thông - thủy lợi, nông, lâm; Quản lý Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng; Đài truyền thanh; thủ quỹ - văn thư - lưu trữ:
+ Mức hệ số phụ cấp hàng tháng: 0,9 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm: 438.000 đ/người/tháng.
Trường hợp Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy của cấp xã loại 2, loại 3 kiêm nhiệm thì Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng chuyên trách được hưởng mức phụ cấp hàng tháng của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng với mức hệ số phụ cấp hàng tháng (kể cả mức tỉnh hỗ trợ thêm) bằng mức hiện hưởng của Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng của cấp xã loại 1.
b) Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố
- Bí thư Chi bộ ấp, khu phố; Trưởng ấp, khu phố:
+ Mức hệ số phụ cấp hàng tháng: 0,8 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm: 292.000 đ/người/tháng.
- Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố:
+ Mức hệ số phụ cấp hàng tháng: 0,7 mức lương tối thiểu;
+ Tỉnh hỗ trợ thêm: 219.000 đ/người/tháng.