HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH
ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 17/2006/NQ-HĐND
|
Quy Nhơn, ngày 12
tháng 10 năm 2006
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
BAN HÀNH CÁC TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ
TẬP TRUNG CỦA TỈNH, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN VỐN
CỦA TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;
Sau khi xem xét Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh về việc
ban hành các nguyên tắc, tiêu chí định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn
2007-2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh; Báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu
HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua việc Ban hành các tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển từ
nguồn ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh, giai đoạn 2007 - 2010 và quy định
mức hỗ trợ từ nguồn vốn tỉnh (có quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. UBND
tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Thường
trực HĐND, các ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định của pháp luật kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ
họp thứ 7 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Dương
|
TIÊU
CHÍ, ĐỊNH MỨC CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ TẬP TRUNG CỦA
TỈNH GIAI ĐOẠN 2007-2010 VÀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN VỐN CỦA TỈNH
(Kèm
theo Nghị quyết số 17/2006/NQ-HĐND ngày 12/10/2006 của HĐND tỉnh)
I.
TIÊU CHÍ TÍNH ĐIỂM PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ 2007-2010:
1. Nguyên tắc chung:
-
Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước
theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007,
là cơ sở để xác định số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách các
huyện, thành phố được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010;
-
Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của
cả tỉnh, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh;
- Bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
2. Phân bổ vốn đầu tư
phát triển đối với khối tỉnh:
Căn cứ mức
vốn đầu tư Chính phủ giao cho tỉnh Bình Định và ổn định từ năm 2007-2010, phân
bổ 60% vốn từ ngân sách tỉnh đầu tư tập trung (không bao gồm nguồn trái phiếu
Chính phủ, nguồn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia, nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh,
vốn xổ số kiến thiết) để đầu tư cho công trình của tỉnh quản lý cho các mục
tiêu sau:
- Đối ứng các dự án ODA
- Trả nợ kiên cố hoá kênh mương, giao
thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản và làng nghề do ngân sách tỉnh vay.
- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của
tỉnh.
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu tư
các công trình do tỉnh quản lý.
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành
các công trình do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư.
- Bố trí các
công trình chuyển tiếp.
- Bố trí các công trình khởi công mới
có đầy đủ thủ tục.
3. Phân bổ vốn đầu tư
phát triển đối với các huyện, thành phố:
Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các huyện,
thành phố 40% vốn từ ngân sách tỉnh đầu tư tập trung (năm 2005 chiếm 16,3%, năm
2006 chiếm 19,6%) để đầu tư các công trình do huyện, thành phố quản lý cho các
mục tiêu sau:
- Đối ứng các dự án ODA (nếu có dự án)
- Trả nợ kiên cố hoá kênh mương, giao
thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản và làng nghề do huyện vay (nếu có).
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu tư
các công trình do huyện, thành phố quản lý.
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành
các công trình do huyện, thành phố quản lý.
- Bố trí các công trình chuyển tiếp.
- Bố trí các công trình khởi công mới
có đầy đủ thủ tục theo quy định.
Việc bố trí vốn đầu tư các công trình
của huyện, thành phố phải đảm bảo yêu cầu không quá 2 năm đối với nhóm C. Đối
với các công trình có vốn đối ứng của huyện, thành phố nếu địa phương không bố
trí đầy đủ theo cam kết, ngân sách tỉnh sẽ trừ vào số vốn đầu tư đã cân đối cho
huyện, thành phố.
4. Các tiêu chí:
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ “v/v ban hành các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách”, HĐND tỉnh
thống nhất các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư theo 5 nhóm tiêu chí chủ yếu như
sau:
Tiêu chí dân số:
- Số dân của huyện, thành phố.
- Số người dân tộc thiểu số.
Tiêu chí trình độ
phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo.
- Thu ngân sách (không bao gồm tiền
cấp quyền sử dụng đất).
- Tỷ lệ điều tiết ngân sách địa phương
về ngân sách tỉnh (nếu có).
Tiêu chí iện tích tự
nhiên:
Tiêu chí đơn vị hành
chính:
- Số đơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn.
- Số xã vùng cao, hải đảo.
- Số xã miền núi, bãi ngang.
Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố.
- Thị xã.
- Thị trấn huyện lỵ miền núi.
- Thị trấn huyện lỵ đồng bằng, trung du
- Thị trấn
5. Phương pháp xác
định điểm của các tiêu chí:
5.1. Tiêu chí dân số:
Bao gồm tổng dân số của huyện, thành phố và
số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số dân cuối năm 2005 do Cục Thống kê công
bố), cụ thể như sau:
5.1.1. Điểm tiêu chí dân số chung:
Cứ 100.000 người dân tính 4 điểm.
Riêng các địa phương có số dân dưới 3 vạn
người được tính là 3 điểm.
5.1.2. Điểm tiêu chí dân tộc thiểu số:
Cứ 500 người dân tộc thiểu số được tính 0,1
điểm.
5.2. Tiêu chí trình độ phát triển:
Bao gồm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân
sách (không bao gồm thu về đất) và tỷ lệ điều tiết ngân sách của các huyện,
thành phố.
5.2.1. Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Số hộ đói nghèo do Sở Lao động Thương binh và
Xã hội công bố vào cuối năm 2005.
Huyện, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo đói dưới
10% (theo chuẩn mới) sẽ không tính điểm.
Cứ 10% hộ đói nghèo sẽ được tính 01 điểm và
cứ tăng thêm 01% thì được tính thêm 0,1 điểm.
5.2.2. Điểm tiêu chí thu ngân sách:
Số thu ngân sách của từng huyện, thành phố
được xác định căn cứ số liệu giao kế hoạch năm 2006 (không bao gồm các khoản
thu từ đất).
a) Số thu ngân sách từ 2 tỷ đồng trở xuống
được tính 1 điểm.
b) Nếu thu ngân sách trên 2 tỷ đồng đến 10 tỷ
đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục a thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính
thêm 0,1 điểm.
c) Nếu thu ngân sách trên 10 tỷ đồng đến 20
tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính
thêm 0,15 điểm.
d) Nếu thu trên 20 tỷ đồng trở lên. Ngoài số
điểm được hưởng ở mục c thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,2 điểm.
Riêng đối với thành phố Quy Nhơn thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,15
điểm.
5.2.3. Điểm tiêu chí
điều tiết ngân sách địa phương về ngân sách tỉnh:
Số điều tiết lấy số kế hoạch năm 2006 làm căn
cứ tính toán cho cả 4 năm, không tính số điều tiết các năm sau.
- Dưới 1% được đầu tư lại 100% số thu điều
tiết về ngân sách tỉnh.
- Từ 1% trở lên, cứ 1% tăng thêm, được tính
thêm 1 điểm.
5.3. Tiêu chí diện
tích tự nhiên:
Số điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên được
tính như sau:
- Từ 300 km2 trở xuống được tính 3
điểm.
- Từ 300 km2 trở lên, cứ 10 km2
được tính thêm 0,1 điểm.
5.4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp
xã, phường, thị trấn:
Cứ 01 xã, phường, thị trấn được tính 0,4
điểm.
Cứ 01 xã vùng cao, hải đảo được tính thêm 0,3
điểm.
Cứ 01 xã miền núi, bãi ngang được tính thêm
0,2 điểm.
5.5. Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố: 8 điểm.
- Thị xã: 6 điểm.
- Thị trấn huyện lỵ miền núi: 4 điểm.
- Thị trấn huyện lỵ đồng bằng, trung du: 3
điểm
- Thị trấn: 2 điểm.
6. Xác định vốn đầu
tư trong cân đối của các huyện, thành phố:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số
điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 11 huyện, thành phố làm căn
cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo công thức sau:
Gọi: VĐT là tổng vốn đầu tư giao cho
các huyện, thành phố.
Đ là tổng điểm của 11 huyện, thành phố
Đn là tổng điểm của một đơn
vị huyện, thành phố
Vn là vốn phân bổ cho 1 đơn
vị huyện, thành phố ứng với Đn
Vốn phân bổ cho 1 đơn vị địa phương
được tính theo công thức:
II. QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN VỐN CỦA TỈNH:
1. Nguyên tắc chung:
+ Những công trình khởi công mới được
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh theo quy định dưới đây phải có Công văn
của UBND tỉnh đồng ý về chủ trương và quyết định tỷ lệ % vốn hỗ trợ trên giá
trị xây lắp công trình (không hỗ trợ chi phí kiến thiết cơ bản khác và chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng) trước khi Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố ban hành quyết định đầu tư theo phân cấp hiện hành.
+ Các công trình hoàn thành, chuyển
tiếp trong danh mục Kế hoạch ĐTPT năm 2006 do UBND tỉnh quyết định đầu tư (các
huyện, thành phố làm chủ đầu tư) nếu thuộc lĩnh vực và quy mô được hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách tỉnh thì ngân sách tỉnh tiếp tục bố trí theo đúng quy
định này. Phần còn lại giao Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ưu tiên bố trí
vốn trong nguồn vốn được giao.
Nếu phát sinh một số công trình hoàn
thành, chuyển tiếp từ kế hoạch năm trước đã quy định theo dự án được duyệt có tỷ
lệ hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh trước đây so với quy định mới vượt quá
500 triệu đồng sẽ được ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ bổ sung.
+ Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
danh mục vốn hỗ trợ các công trình cho huyện, thành phố hằng năm.
2. Quy định hỗ trợ
như sau :
2.1. Các công trình
thuỷ lợi: (không tính kiên cố hoá kênh mương)
+ Đối với các huyện miền núi: Những công
trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 1 tỷ đồng do
ngân sách huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu).
Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 1 tỷ
đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cho phần vượt từ 1 tỷ đồng trở lên.
+ Đối với các huyện trung du:
- Huyện Hoài Ân: Những công trình có tổng mức
vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 1,5 tỷ đồng do ngân sách huyện tự
cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu). Những công trình có
tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 1,5 tỷ đồng trở lên, ngân
sách tỉnh hỗ trợ 80% cho phần vượt từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
- Huyện Tây Sơn: Những công trình có tổng mức
vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 2 tỷ đồng trở xuống do ngân sách
huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu). Những công
trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 2 tỷ đồng trở
lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75% cho phần vượt từ 2 tỷ đồng trở lên.
+ Đối với các huyện còn lại và thành phố Quy
Nhơn: Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt
dưới 2,5 tỷ đồng do ngân sách huyện, thành phố tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn
từ các chương trình mục tiêu). Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo
tổng dự toán được duyệt từ 2,5 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% cho
phần vượt từ 2,5 tỷ đồng trở lên.
2.2. Các công trình
giao thông:
Các công trình đường:
Các tuyến đường Tỉnh lộ (không phân biệt cấp
quản lý), các tuyến đường đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô do ngân sách
tỉnh đầu tư 100% vốn đầu tư được duyệt. Các tuyến đường liên huyện được ngân
sách tỉnh hỗ trợ theo tiêu chí hỗ trợ bằng xi măng 120tấn/km đối với xã đồng
bằng, 150tấn/km đối với xã miền núi, vùng cao.
Các công trình cầu:
Các cầu trên tuyến tỉnh lộ ngân sách tỉnh đầu
tư 100%, các cầu nằm trên tuyến liên huyện có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự
toán được duyệt dưới 1 tỷ đồng do các huyện, thành phố tự cân đối (kể cả lồng
ghép vốn từ các chương trình mục tiêu), những công trình có tổng mức vốn xây
lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 1 tỷ đồng trở lên ở các huyện miền núi được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%, huyện Hoài Ân hỗ trợ 60%, các huyện còn lại và thành
phố Quy Nhơn hỗ trợ 50 % cho phần vượt từ 1 tỷ đồng trở lên.
2.3. Các công trình
thuộc ngành Giáo dục
Các công trình xây dựng mới, nâng cấp, sửa
chữa lớn thuộc trường phổ thông trung học do ngân sách tỉnh bố trí 100 % vốn
đầu tư.
Các công trình xây dựng mới thuộc trường
trung học cơ sở, tiểu học có quy mô từ 5 phòng học trở lên được ngân sách tỉnh
hỗ trợ chi phí xây lắp ở các huyện miền núi 100%, huyện Hoài Ân hỗ trợ 80%, các
huyện còn lại hỗ trợ 70 % và thành phố Quy Nhơn hỗ trợ 60 % cho giá trị xây lắp
của phần vượt từ 5 phòng học trở lên.
Các công trình xây dựng mới có quy mô dưới 5
phòng học, các trường mầm non, các công trình sửa chữa do các huyện, thành phố
tự bố trí.
2.4. Các công trình Y
tế, Văn hoá, Thể thao:
Các công trình y tế, ngân sách tỉnh đầu tư
100% (trừ trạm xá xã, phường, thị trấn do huyện thành phố đầu tư)
Các công trình văn hóa, thể thao có giá trị
xây lắp được duyệt dưới 500 triệu đồng do huyện, thành phố tự cân đối. Các công
trình có giá trị xây lắp được duyệt trên 500 triệu đồng ngân sách tỉnh hỗ trợ
theo tỷ lệ sau:
+ Đối với các huyện miền núi: hỗ trợ 100% cho
phần vượt từ 500 triệu đồng trở lên.
+ Đối với các huyện trung du:
- Huyện Hoài Ân: hỗ trợ 80% cho phần vượt từ
500 triệu đồng trở lên.
- Huyện Tây Sơn: hỗ trợ 75% cho phần vượt từ
500 triệu đồng trở lên.
+ Đối với các huyện còn lại và thành phố Quy
Nhơn: hỗ trợ 50% cho phần vượt từ 500 triệu đồng trở lên.
2.5. Trụ sở làm việc
cấp uỷ, HĐND và UBND cấp huyện, thành phố:
Chỉ hỗ trợ xây dựng trụ sở mới nhưng tối đa
không quá 700 triệu đồng cho một công trình. Việc sữa chữa trụ sở cấp uỷ, HĐND
và UBND cấp huyện, xây dựng Nhà làm việc các phòng ban do huyện, thành phố tự
cân đối. Đối với các huyện miền núi tùy điều kiện cụ thể, UBND tỉnh quy định
riêng.
2.6. Các trụ sở làm
việc cấp uỷ, HĐND và UBND cấp xã, phường, thị trấn:
Các xã đặc biệt khó khăn hỗ trợ 90% giá trị
xây lắp. Các xã, phường, thị trấn còn lại do huyện, thành phố đầu tư.
2.7. Các công trình do thiên tai gây
thiệt hại.
Các công trình bị thiệt hại do thiên tai,
UBND tỉnh sẽ có quyết định hỗ trợ cụ thể nên không thuộc phạm vi hỗ trợ tại quy
định này.
2.8. Các công trình điện:
- Các công trình điện lưới ở các xã đặc biệt
khó khăn (trừ các dự án thuộc ngành điện đầu tư, các công trình thuộc dự án
REII) nếu phần xây lắp dưới 500 triệu đồng do ngân sách huyện, thành phố đầu
tư, từ 500 triệu đồng trở lên tỉnh hỗ trợ 80% giá trị xây lắp cho phần vượt từ
500 triệu đồng trở lên.
- Sữa chữa các máy phát điện diezen đã đầu tư
và mua máy diezen thay thế do huyện, thành phố đầu tư.
2.9. Các công trình cấp nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn:
Thực hiện theo Chương trình mục tiêu Quốc gia
về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC TIÊU CHÍ
TT
|
Nội dung tiêu chí
|
Điểm
|
1
|
Dân số
|
|
1.1
|
Dân số
|
|
|
Cứ 100.000 người
|
4
|
|
Riêng đối với các
địa phương có số dân dưới 3 vạn người được tính
|
3
|
1.2
|
Dân tộc thiểu số
|
|
|
Cứ 500 người được
tính thêm
|
0,1
|
2
|
Phát triển
|
|
2.1
|
Tỷ lệ hộ nghèo
(chuẩn mới)
|
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo dưới
10%
|
0
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo là
10%
|
1
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo trên
10%, cứ 1% tỷ lệ hộ nghèo tăng thêm được tính thêm
|
0,1
|
2.2
|
Thu ngân sách
(không bao gồm thu từ cấp quyền sử dụng đất)
|
|
a
|
Thu ngân sách từ 02
tỷ đồng trở xuống được tính
|
1
|
b
|
Nếu thu trên 2 đến
10 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục a thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được
tính thêm.
|
0,1
|
c
|
Thu trên 10 đến 20
tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được
tính thêm
|
0,15
|
d
|
Thu trên 20 tỷ đồng
trở lên. Ngoài số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được
tính thêm
|
0,2
|
e
|
Riêng đối với Thành
phố Quy Nhơn, nếu thu trên 20 tỷ đồng trở lên Ngoài số điểm được hưởng ở mục
c thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm
|
0,15
|
2.3
|
Tỷ lệ điều tiết về
ngân sách tỉnh
|
|
|
Tỷ lệ điều tiết
dưới 1% được đầu tư lại 100% khoản ngân sách điều tiết về ngân sách tỉnh
|
1
|
|
Tỷ lệ điều tiết từ
1% trở lên, cứ 1% tăng thêm được tính thêm
|
1
|
3
|
Diện tích tự nhiên
|
|
|
Từ 300 km2
trở xuống được tính
|
3
|
|
Từ trên 300 km2
cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm
|
0,1
|
4
|
Đơn vị hành chính
|
|
|
Cứ 1 xã, phường,
thị trấn được tính
|
0,4
|
|
Cứ 01 xã vùng cao,
hải đảo được tính thêm
|
0,3
|
|
Cứ 01 xã miền núi,
bãi ngang được tính thêm
|
0,2
|
5
|
Tiêu chí bổ sung
|
|
|
- Thành phố
|
8
|
|
- Thị xã
|
6
|
|
- Thị trấn huyện lỵ
miền núi
|
4
|
|
- Thị trấn huyện lỵ
đồng bằng, trung du
|
3
|
|
- Thị trấn
|
2
|