HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2022/NQ-HĐND
|
Đắk
Lắk, ngày 14 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI
ĐOẠN 2023-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật, Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngán sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 133/TTr-UBND, ngày
30 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Nghị quyết quy
định nội dung, mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2023-2025; Báo cáo thẩm tra số 249/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Ban
Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định nội dung,
mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2023-2025 (viết tắt
là Chương trình).
b) Đối với các nội dung hỗ trợ khác
thuộc Chương trình nhưng chưa quy định tại Nghị quyết này thì mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các huyện, thị xã, thành phố; các
xã; thôn, buôn thuộc xã thuộc đối tượng bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025.
b) Doanh nghiệp và các Hợp tác xã phi
nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã phi nông nghiệp đóng chân trên địa bàn tỉnh
tham gia thực hiện Chương trình (riêng hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã nông nghiệp thực hiện theo Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2021 -2025).
Điều 2. Nguyên tắc
và thứ tự ưu tiên hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ áp dụng cho đối
tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này:
a) Chính sách này hỗ trợ cho các đối
tượng đảm bảo điều kiện theo quy định và chi hỗ trợ 01 lần.
b) Trường hợp một nội dung hỗ trợ được
quy định tại nhiều chính sách hỗ trợ thì chi được lựa chọn thụ hưởng chính sách
có mức hỗ trợ cao nhất.
c) Các chủ thể được nhận hỗ trợ về đầu
tư cơ sở hạ tầng để phát triển sản phẩm OCOP phải đáp ứng đầy đủ các quy định về
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm,
xưởng sơ chế và chế biến sản phẩm theo quy định pháp luật hiện hành. Được tổ chức
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã hiện hành;
hoạt động ổn định, có hiệu quả và có lãi trong 3 năm trước thời điểm đề nghị hỗ
trợ; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
2. Thứ tự ưu tiên
a) Ưu tiên hỗ trợ các xã, các huyện,
thị xã, thành phố có trong Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2021-2025 định hướng đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 1206/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2022 và Kế hoạch xây dựng nông thôn mới
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã phi nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã phi nông nghiệp có sản phẩm OCOP
có thứ hạng sao cao hơn.
c) Đối với doanh nghiệp, ưu tiên
doanh nghiệp có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ tối thiểu 30% tổng sản lượng
sản phẩm, dịch vụ chính của hợp tác xã trong năm liền trước năm đề xuất hỗ trợ.
d) Đối với các xã chưa đạt chuẩn nông
thôn mới nhưng không đăng ký đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025, ưu tiên hỗ trợ đầu
tư các công trình thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và môi trường trước,
trường hợp không còn nhu cầu mới xem xét, hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng khác.
Điều 3. Nội dung
hỗ trợ
1. Lĩnh vực giao thông, bao gồm: Đường
huyện; Đường xã; Đường thôn; Đường nối với các khu vực sản xuất.
Quy mô cấp kỹ thuật thực hiện theo
quy định tại Chương II Quyết định số 932/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 7 năm 2022 của
Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện tiêu chí về
giao thông thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng
cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
2. Lĩnh vực thủy lợi, bao gồm: Kênh
mương có diện tích tưới dưới 30ha; Trạm bơm tưới phục vụ diện tích tưới dưới 30
ha; Cải tạo, nâng cấp công trình hồ, đập có dung tích toàn bộ dưới 500.000m3.
Quy mô cấp kỹ thuật thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Lĩnh vực môi trường, bao gồm: Công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung cấp xã, liên xã; điểm tập kết, trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt.
4. Lĩnh vực văn hóa, thể thao, bao gồm:
Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện; Nhà văn hóa xã hoặc hội trường đa năng;
Sân thể thao xã.
5. Lĩnh vực Y tế, bao gồm: Trung tâm
y tế cấp huyện; Trạm y tế xã.
6. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng để
phát triển sản phẩm OCOP, bao gồm: Xây dựng nhà kho; Xưởng phân loại và đóng
gói sản phẩm; Xưởng sơ chế và chế biến sản phẩm và mua sắm trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 4. Mức hỗ trợ
1. Lĩnh vực giao thông
a) Đối với đường huyện
Địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột: Ngân
sách Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án.
Địa bàn thị xã Buôn Hồ và các huyện:
Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 70% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tình, phần còn lại do ngân sách cấp huyện hỗ trợ, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người dân để thực
hiện.
b) Đối với đường xã
- Đối với địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột
+ Xã không thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 80%
tổng mức đầu tư dự án.
+ Xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 85% tổng mức
đầu tư dự án.
+ Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách thành phố, ngân sách xã
hỗ trợ, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của
người dân để thực hiện.
- Đối với địa bàn thị xã Buôn Hồ và
các huyện
+ Đối với xã khu vực III: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% tổng mức đầu tư dự án.
+ Đối với xã khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 95% tổng mức đầu tư dự án.
+ Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách xã hỗ trợ,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người
dân để thực hiện.
c) Đối với đường thôn
- Đối với địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột
Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa 70% tổng mức đầu tư dự án. Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách thành phố, ngân sách xã hỗ trợ,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người
dân để thực hiện.
- Đối với địa bàn thị xã Buôn Hồ và
các huyện
+ Thôn, buôn thuộc xã khu vực III;
thôn, buôn đặc biệt khó khăn của các xã còn lại: Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% tổng mức đầu tư dự án.
+ Các thôn, buôn còn lại: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 75% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách xã hỗ trợ,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người
dân để thực hiện.
d) Đối với đường nối với các khu vực
sản xuất
Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án đối với thành phố Buôn Ma Thuột; tối đa
70% tổng mức đầu tư dự án đối với các huyện, thị xã.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện hỗ trợ, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người dân để thực
hiện.
2. Lĩnh vực thủy lợi
a) Đối với kênh mương có diện tích tưới
dưới 30ha
- Đối với xã khu vực III và thôn,
buôn đặc biệt khó khăn của các xã còn lại: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án;
- Đối với xã khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư dự án;
- Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 70% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách xã hỗ trợ,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người
dân để thực hiện.
Riêng đối tượng là tổ chức thủy lợi
cơ sở, cá nhân là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thì áp dụng mức hỗ trợ
theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Trạm bơm tưới phục vụ diện tích tưới
dưới 30 ha
- Đối với xã khu vực III và thôn,
buôn đặc biệt khó khăn của các xã còn lại: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa 100% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân sách
tỉnh hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã hỗ
trợ, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của
người dân để thực hiện.
c) Cải tạo nâng cấp công trình hồ, đập
có dung tích toàn bộ dưới 500.000m3.
- Đối với xã khu vực III và thôn,
buôn đặc biệt khó khăn của các xã còn lại: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa 100% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân sách
tỉnh hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách xã hỗ trợ,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người
dân để thực hiện.
3. Lĩnh vực môi trường
a) Công trình cấp nước sinh hoạt tập
Trung cấp xã, liên xã
- Đối với xã khu vực III: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 75% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với công trình cấp nước sinh hoạt
tập Trung quy mô liên xã cấp nước cho người dân tại nhiều xã, khu vực khác nhau
thì trạm cấp nước nằm trên khu vực nào áp dụng mức hỗ trợ theo khu vực đó.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách xã hỗ trợ,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người
dân để thực hiện.
b) Điểm tập kết, Trung chuyển chất thải
rắn sinh hoạt
- Đối với xã khu vực III: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xà khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 75% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã hỗ
trợ, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của
người dân để thực hiện.
4. Lĩnh vực văn hóa, thể thao
a) Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện
Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án đối với thành phố Buôn Ma Thuột; tối đa
không quá 70% tổng mức đầu tư dự án đối với các huyện, thị xã còn lại.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện hỗ trợ, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người dân để thực
hiện.
b) Nhà văn hóa xã hoặc hội trường đa
nàng
- Đối với xã khu vực III: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 70% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án.
c) Sân thể thao xã
- Đối với xã khu vực III: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 70% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã hỗ
trợ, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của
người dân để thực hiện.
5. Lĩnh vực Y tế
a) Trung tâm y tế cấp huyện
Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án đối với thành phố Buôn Ma Thuột; tối đa
không quá 70% tổng mức đầu tư dự án đối với các huyện, thị xã còn lại.
Ngoài mức hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện hỗ trợ, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của người dân để thực
hiện.
b) Trạm y tế xã
- Đối với xã khu vực III: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 90% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực II: Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 70% tổng mức đầu tư dự án.
- Đối với xã khu vực I và xã không
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50% tổng mức đầu tư dự án.
Ngoài mức hỗ trợ của Ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã hỗ
trợ, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và vận động đóng góp tự nguyện của
người dân để thực hiện.
6. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng để
phát triển sản phẩm OCOP.
Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và
ngân sách tỉnh áp dụng tiết 3 điểm b khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số
19/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025.
Điều 5. Nguồn vốn
thực hiện
1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương và
ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện Chương trình giai đoạn 2023-2025.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp
xã.
3. Nguồn vốn huy động hợp pháp khác
và vận động đóng góp tự nguyện của nhân dân.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo két quả thực hiện tại kỳ họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Lắk khoá X, Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2022 và
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và áp dụng đối với các công trình,
dự án được quyết định đầu tư kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực.
2. Trường hợp các văn bản trích dẫn tại
Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành hoặc có văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì thực hiện theo quy định của các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản
đó.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 173/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy
định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 -
2020 và Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 về kéo dài thời
gian thực hiện Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, NN-PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở: KHĐT, TC, NN-PTNT;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CT HĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Thị Chiến Hòa
|