Nghị quyết 16/2022/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 16/2022/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/07/2022
Ngày có hiệu lực 18/07/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Đoàn Thị Hậu
Lĩnh vực Đầu tư

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2022/NQ-HĐND

Lạng Sơn, ngày 07 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Xét Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Dự thảo Nghị quyết về một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà đầu tư) hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết này.

Điều 3. Đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư

1. Dự án thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết này bao gồm:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Dự án khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đáp ứng loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

c) Các dự án còn lại có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) hoàn thành đi vào hoạt động theo đúng nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Chính sách hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị quyết này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư trong các lĩnh vực: thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở, dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.

b) Dự án đầu tư phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và khoản 1 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

c) Dự án đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý tài sản công.

d) Chợ tại các dự án khu đô thị, chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng chính sách hỗ trợ đầu tư

[...]