HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 03 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 160/2015/NQ-HĐND NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH VĨNH LONG QUY ĐỊNH MỨC THU ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 02
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23
tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp
thông tin doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09
tháng 8 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02
tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày 13
tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 89/TTr-UBND ngày
13 tháng 7 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 160/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân
tỉnh quy định mức thu đối với các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản phí, lệ phí của Nghị quyết số
160/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu đối với
các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, như sau:
1.
Lệ phí hộ tịch
Lệ phí hộ tịch là khoản
thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc
về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
a) Đối tượng nộp lệ
phí: Cá nhân có nhu cầu đăng ký hộ tịch.
b) Mức thu
b.1. Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ
ban nhân dân cấp xã
- Khai
sinh: 8.000 đồng
- Khai tử:
8.000 đồng
- Nhận cha, mẹ,
con: 10.000 đồng
- Đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch: 15.000 đồng.
- Ghi vào Sổ hộ
tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: 8.000 đồng.
- Cấp bản sao
trích lục hộ tịch: 3.000 đồng/1 bản sao.
- Cấp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân: 15.000 đồng.
- Xác nhận hoặc
ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác hoặc đăng ký hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật: 8.000 đồng.
b.2. Mức thu
áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Khai sinh:
75.000 đồng.
- Kết hôn:
1.400.000 đồng.
- Giám hộ:
75.000 đồng.
- Nhận cha, mẹ,
con: 1.500.000 đồng.
- Khai tử:
75.000 đồng.
- Cấp bản sao
trích lục hộ tịch: 8.000 đồng/1 bản sao.
- Đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc: 28.000 đồng.
- Ghi vào Sổ hộ
tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài: 75.000 đồng.
- Xác nhận hoặc
ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác hoặc đăng ký hộ tịch khác: 75.000 đồng.
Riêng lệ phí hộ
tịch đối với việc đăng ký nuôi con nuôi đề nghị thực hiện theo Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Nuôi con nuôi và Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
c) Đơn vị thu
lệ phí: Các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu lệ phí hộ tịch
theo quy định.
d) Đối tượng
miễn thu
Miễn thu lệ phí đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với
cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Miễn thu lệ
phí đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam
cư trú ở trong nước.
e) Cơ chế thu
nộp, quản lý sử dụng về tài chính
Đơn vị thu lệ
phí được giữ lại 30%, nộp ngân sách nhà nước 70%.
Nguồn thu được
để lại nhằm: Sử dụng trang trải chi phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định phí và lệ phí.
2. Lệ phí Đăng ký cư trú
Lệ phí đăng ký
cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký,
quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
a) Đối tượng nộp
lệ phí: Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu đăng ký cư trú.
b) Mức thu
b.1. Đối với
các phường thuộc thành phố Vĩnh Long
- Đăng ký cấp
lần đầu, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu cá nhân; cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình, sổ
tạm trú: 20.000 đồng/lần.
- Cấp đổi sổ hộ
khẩu cá nhân, gia đình; sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước
thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: 10.000 đồng/lần.
- Điều chỉnh
những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp
đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố,
số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): 8.000 đồng/lần đính chính.
b.2. Đối với
các phường thuộc thị xã Bình Minh; các xã, thị trấn thuộc các huyện, thị xã,
thành phố.
- Đăng ký cấp lần
đầu, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu cá nhân; cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm
trú: 10.000 đồng/lần.
- Cấp đổi sổ hộ
khẩu cá nhân, gia đình; sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước
thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: 5.000 đồng/lần.
- Điều chỉnh
những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp
đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố,
số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): 4.000 đồng/lần đính chính.
c) Đơn vị thu
lệ phí: Cơ quan thực hiện đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về
cư trú là cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú.
d) Đối tượng
không thu và miễn nộp
Không thu lệ phí
đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con
dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo.
Miễn lệ phí
khi đăng ký cấp lần đầu đối với: Cấp sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú.
e) Cơ chế thu
nộp, quản lý sử dụng về tài chính
Đơn vị thu lệ
phí được giữ lại 70%, nộp ngân sách nhà nước 30%.
Nguồn thu được
để lại nhằm: Sử dụng trang trải chi phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định phí và lệ phí.
3. Lệ phí Chứng minh nhân dân
Lệ phí chứng
minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh
nhân dân.
a) Đối tượng nộp
lệ phí: Là công dân Việt Nam liên hệ cơ quan công an xin cấp chứng minh nhân
dân.
b) Mức thu
- Cấp lại, cấp
đổi chứng minh nhân dân tại các phường thuộc thành phố Vĩnh Long: 9.000 đồng/lần.
- Cấp lại, cấp
đổi chứng minh nhân dân tại các phường thuộc thị xã Bình Minh; các xã, thị trấn
thuộc các huyện, thị xã, thành phố: 4.000 đồng/lần.
c) Đơn vị thu
lệ phí: Các cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân.
d) Đối tượng
không thu, miễn thu
Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ
(hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới
18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá
đói, giảm nghèo.
Miễn lệ phí cấp
chứng minh nhân dân khi công dân cấp giấy chứng minh nhân dân lần đầu, cấp đổi
chứng minh nhân dân do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính.
e) Cơ chế thu
nộp, quản lý sử dụng về tài chính
Đơn vị thu lệ
phí được giữ lại 70%, nộp ngân sách nhà nước 30%.
Nguồn thu được
để lại nhằm: Sử dụng trang trải chi phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định phí và lệ phí.
4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh là khoản thu đối với doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở
y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a) Đối tượng nộp
lệ phí: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Đơn vị thu
phí: Các tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu lệ phí
theo quy định.
c) Mức thu
- Hợp tác xã,
cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập,
cơ sở văn hoá thông tin do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh: 100.000 đồng/lần cấp.
- Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở
y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh: 200.000 đồng/lần cấp.
- Chứng nhận
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (chứng nhận hoặc thay đổi): 20.000
đồng/lần cấp.
- Cấp bản sao
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh
hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh: 3.000 đồng/1 bản.
- Cung cấp
thông tin về đăng ký kinh doanh (không thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký
kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước): 15.000 đồng/lần cung cấp.
- Cấp mới,
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 200.000 đồng/lần.
- Cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy:
100.000 đồng/lần.
- Cấp mới, cấp
lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp: 100.000 đồng/lần.
- Lệ phí đăng
ký hộ kinh doanh: 100.000 đồng/lần.
d) Đối tượng
không thu lệ phí
- Doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
sang công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi những thông tin về số điện thoại, fax,
email, website, địa chỉ của doanh nghiệp, do thay đổi về địa giới hành chính,
thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp.
- Bổ sung thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm
thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư có bao gồm nội dung đăng ký kinh
doanh.
e) Cơ chế thu
nộp, quản lý sử dụng về tài chính
Nguồn thu được
để lại nhằm: Sử dụng trang trải chi phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định phí và lệ phí; Thông tư số 176/2012/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí
cung cấp thông tin doanh nghiệp và Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09
tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ
kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
5. Phí cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
a) Đối tượng nộp
phí: Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp.
b) Đơn vị thu
phí: Các tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu phí theo
quy định.
c) Mức thu
- Thông tin về
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện: 20.000 đồng/bản.
- Thông tin về
Điều lệ công ty: 50.000 đồng/bản.
- Thông tin về
Báo cáo tài chính của công ty cổ phần: 50.000 đồng/bản.
- Các tài liệu
khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: 25.000 đồng/tài liệu.
- Thông tin về
báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03 năm: 100.000
đồng/1 báo cáo/doanh nghiệp.
- Thông tin về
báo cáo tổng hợp về lịch sử doanh nghiệp trong 03 năm: 200.000 đồng/1 báo
cáo/doanh nghiệp.
- Phí công bố
nội dung đăng ký doanh nghiệp: 300.000 đồng/lần.
d) Đối tượng
không thu phí
Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục
vụ cho hoạt động tố tụng.
Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước.
e) Cơ chế thu
nộp, quản lý sử dụng về tài chính
Nguồn thu được
để lại nhằm: Sử dụng trang trải chi phí theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định phí và lệ phí; Thông tư số 176/2012/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí
cung cấp thông tin doanh nghiệp và Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09
tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ
kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội
đồng nhân dân phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long khoá IX, kỳ họp lần thứ 02 thông qua
ngày 03 tháng 8 năm 2016, có hiệu lực từ ngày 13 tháng 8 năm 2016 và được đăng
trên Công báo tỉnh./.