Nghị quyết 157/2018/NQ-HĐND quy định về mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 157/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 24/07/2018
Ngày có hiệu lực 03/08/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Đặng Tuyết Em
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/2018/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 24 tháng 7 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ TỶ LỆ ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 84/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo nghị quyết quy định mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 86/BC-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới nhằm cơ cấu lại nền kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý trong nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị; tạo lập xã hội nông thôn ngày được đổi mới, tiến bộ, ổn định, bình đẳng, văn minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ, quốc phòng an ninh, trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng lên, góp phần đạt chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020 tiếp tục thực hiện đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường cho các xã và huyện chưa đạt tiêu chí, tăng tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 50% tổng số xã toàn tỉnh (59/118 xã) và 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; nâng bình quân số tiêu chí trên 01 đơn vị xã của tỉnh đạt 16,33 tiêu chí.

2. Nhiệm vụ

a) Tổ chức thực hiện các nội dung thành phần để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Ưu tiên phân bổ vốn hàng năm hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn (bao gồm: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo).

c) Đầu tư cho các xã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 - 2020; chú trọng đầu tư hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật cơ bản (giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường; tạo sự chuyển biến tích cực cho phát triển kinh tế, tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

d) Bố trí lồng ghép vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu nghị quyết đề ra.

Điều 2. Phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020

1. Phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương

a) Trên cơ sở thông báo vốn của Trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện theo nguyên tắc, tiêu chí tại Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ vốn để thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới với hệ số ưu tiên phân bổ như sau:

- Các xã đặc biệt khó khăn (19 xã): Hệ số 4,0.

- Các xã đạt từ 15 tiêu chí đến 18 tiêu chí (15 xã): Hệ số 1,3.

- Các xã còn lại, bao gồm cả các xã đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới hoặc đang đề nghị công nhận (84 xã): Hệ số 1,0.

(Kèm theo Phụ lục 01)

b) Đối với kế hoạch vốn sự nghiệp hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ để hoàn thành các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 của Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

(Kèm theo Phụ lục 02)

[...]