HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2021/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC
NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số
99/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số 02/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia An toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN 06:2021/BXD);
Xét Tờ trình số 113/TTr-UBND
ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết
về việc xử lý đối với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy trên địa bàn tỉnh Hải Dương được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng
cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về việc xử lý đối với
các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết tắt
là: PCCC) trên địa bàn tỉnh Hải Dương được đưa vào sử dụng trước ngày Luật
Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực (trước ngày 04 tháng 10 năm
2001), bao gồm:
a) Các cơ sở không đáp ứng một
trong các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001;
Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
b) Các kho chứa và công trình
chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư,
nơi đông người nhưng không đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC đến các công trình
xung quanh theo quy định của pháp luật và quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện
hành.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này được đưa vào
sử dụng tại thời điểm trước ngày 04 tháng 10 năm 2001.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ việc áp dụng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành; đảm bảo hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PCCC phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Cơ sở không đảm bảo yêu cầu
về PCCC nào thì khắc phục theo yêu cầu đó, đồng thời áp dụng theo quy định tại
Điều 3 của Nghị quyết này.
3. Cơ sở thuộc loại hình kho chứa
và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ
không đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC tới khu dân cư, nơi đông người bắt buộc phải
có phương án di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC theo quy định tại
Điều 4 của Nghị quyết này.
4. Tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc
gián đoạn sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
5. Phương án di chuyển các kho
chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về
cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người phải phù hợp quy hoạch xây dựng, phát triển
của địa phương.
Điều 3. Quy
định việc xử lý đối với cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
trên địa bàn tỉnh được đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC trên địa bàn tỉnh Hải
Dương được đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001 phải thực hiện các
biện pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo an toàn về PCCC, cụ thể:
1. Bố trí mặt bằng, công năng sử
dụng
a) Thực hiện bố trí, sắp xếp lại
công năng của các tầng, các khu vực trong cơ sở theo quy định tại Phụ lục H -
QCVN 06:2021/BXD;
b) Đối với các phòng có nhóm
người hạn chế về vận động như trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật phải
điều chỉnh bố trí tại các tầng thấp;
c) Bố trí công năng trong công
trình cần tính toán đến đặc điểm sử dụng trong ngày, thể trạng, lứa tuổi của
người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an toàn cho các gian phòng, khu vực
đó.
2. Giao thông phục vụ chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ
a) Nhà, công trình phải bảo đảm
ít nhất 01 lối vào cho xe chữa cháy tiếp cận công trình. Lối vào cho xe chữa
cháy phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chiều rộng, chiều cao thông thủy, tải trọng
của đường giao thông; bãi đỗ và bãi quay xe chữa cháy theo quy định;
b) Trong trường hợp đường giao
thông nội bộ không đảm bảo các yêu cầu theo quy định mà lực lượng chữa cháy có
thể tiếp cận được, cần mở bổ sung lối tiếp cận từ đường vào công trình, bố trí
các họng nước chữa cháy tại cửa các lối tiếp cận;
c) Đối với các công trình không
thể bố trí được đường giao thông trong nội bộ công trình, có thể xem xét đến khả
năng tiếp cận thông qua đường giao thông của các công trình lân cận. Có phương
án mở lối tiếp cận từ đường giao thông của công trình lân cận đến công trình hiện
hữu.
3. Khoảng cách an toàn về PCCC
Trong trường hợp khoảng cách an
toàn PCCC các nhà, công trình hiện hữu không đảm bảo yêu cầu về PCCC theo quy định,
cho phép áp dụng một trong các giải pháp sau để giữ nguyên vị trí nhà, công
trình:
a) Cải tạo tường của ngôi nhà,
công trình cao hơn hoặc rộng hơn phía tiếp giáp với nhà, công trình khác thành
tường ngăn cháy hoặc vách ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tương tự;
b) Xây tường ngăn cháy trong
khoảng trống tiếp giáp giữa 02 nhà, công trình; tường ngăn cháy phải đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định hiện hành;
c) Tạo vùng ngăn cháy trong
nhà, công trình phía tiếp giáp với tường ngoài (có thể tạo vùng ngăn cháy trong
01 hoặc cả 02 nhà), đảm bảo tổng chiều rộng của vùng ngăn cháy không nhỏ hơn
khoảng cách PCCC theo quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn giữa 02 nhà, công
trình;
d) Sử dụng màn nước ngăn cháy
thay thế tường ngăn cháy phía tiếp giáp giữa 02 công trình, bố trí thành 02 dải
cách nhau 0,5 mét và cường độ phun không nhỏ hơn 01 lít/giây cho mỗi mét chiều
dài màn nước (tính chung cho cả 02 dải); khoảng thời gian duy trì màn nước ít
nhất là 01 giờ;
đ) Giảm số lượng chất hàng nguy
hiểm cháy, nổ, sắp xếp hàng hóa tạo khoảng cách an toàn PCCC đến khu vực có nguồn
nhiệt, nguồn lửa, thiết bị điện. Phân chia các khu vực để hàng hóa cách nhau từ
03 - 05 mét giảm nguy cơ cháy lan và tăng khả năng tiếp cận của lực lượng chữa
cháy.
4. Bậc chịu lửa
Trong trường hợp bậc chịu lửa của
nhà, công trình không đảm bảo theo quy định, cho phép thực hiện các giải pháp
sau:
a) Lắp đặt các trần treo, tường
ngăn sử dụng vật liệu ngăn cháy phù hợp để nâng cao giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện bảo đảm quy định;
b) Đối với các kết cấu của nhà,
công trình: cột, dầm, sàn, hệ kết cấu đỡ, mái, tường có giới hạn chịu lửa thấp
hơn quy định, tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại kết cấu có thể sử dụng giải
pháp bảo vệ như: sơn chống cháy, bọc bằng gạch, trát bằng thạch cao hoặc xi
măng vôi, bê tông xỉ bọt hoặc bê tông đá bọt… phun lên cấu kiện, để tăng giới hạn
chịu lửa của nhà, công trình theo quy định.
5. Lối ra thoát nạn
Đối với các cơ sở (trừ nhóm F5
- QCVN 06:2021/BXD) theo quy định phải có 02 cầu thang thoát nạn trở lên nhưng
thực tế chỉ có 01 cầu thang thoát nạn phải có giải pháp bố trí bổ sung 01 cầu
thang bộ theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung cầu thang bộ thì phải tăng
cường an toàn cho người trong quá trình thoát nạn bằng giải pháp sau:
a) Hệ thống cấp nước chữa cháy
cho công trình phải thường xuyên có nước được duy trì ở áp suất đảm bảo yêu cầu
chữa cháy;
b) Hạn chế số người có mặt tập
trung cùng lúc tại mỗi tầng; bố trí người trực thường xuyên tại các tầng;
c) Thang thoát nạn hiện có phải
cải tạo thành buồng thang bộ không nhiễm khói (loại N1 hoặc N2 hoặc N3);
d) Mở lối lên mái từ buồng
thang thoát nạn;
đ) Trang bị thiết bị phục vụ
thoát nạn như: thang dây, thang móc, ròng rọc, ống tụt;
e) Tại mỗi tầng phải có lối ra
khẩn cấp quy định tại Điều 3.2.1 và 3.2.13 QCVN 06:2021/BXD như lối ra ban công
hoặc lôgia mà ở đó có các thiết bị thoát nạn khẩn cấp. Trường hợp các công
trình liền kề có cùng độ cao thì có thể bổ sung lối đi sang các công trình liền
kề;
g) Bố trí sơ đồ hướng dẫn thoát
nạn trên cửa ra vào các phòng, buồng, thể hiện thiết bị thoát nạn, lối thoát nạn,
cầu thang thoát nạn để hướng dẫn thoát nạn;
h) Bố trí khẩu trang lọc độc
ngay trong các phòng, buồng và các phương tiện cứu nạn, cứu hộ khác.
6. Ngăn chặn cháy lan
Khi cơ sở không đảm bảo quy định
về khoang cháy, có thể áp dụng một trong các giải pháp sau:
a) Áp dụng các giải pháp nâng bậc
chịu lửa của công trình để tăng diện tích lớn nhất của một tầng nhà trong phạm
vi một khoang cháy. Có thể trang bị hệ thống chữa cháy tự động để tăng diện
tích khoang cháy theo quy định;
b) Xây tường ngăn cháy hoặc
vách ngăn cháy phân chia mặt bằng thành các khoang cháy có diện tích đảm bảo
quy định;
c) Sử dụng màn nước ngăn cháy
thay thế tường ngăn cháy, bố trí thành 02 dải cách nhau 0,5 mét và cường độ
phun không nhỏ hơn 01 lít/giây cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả
02 dải); khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 01giờ.
Giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện và bộ phận ngăn cháy của nhà trong phạm vi 01 khoang cháy phải đảm bảo
theo quy định tại Bảng 4 của QCVN 06:2021/BXD.
7. Trang bị phương tiện PCCC và
hệ thống kỹ thuật có liên quan về PCCC
a) Yêu cầu và định mức trang bị
phương tiện về PCCC, hệ thống kỹ thuật có liên quan về PCCC thực hiện theo Tiêu
chuẩn quốc gia “TCVN 3890:2009, Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và
công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng” (viết tắt là: TCVN
3890:2009) và quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
b) Đối với các cơ sở trang bị
bình chữa cháy chưa đúng chủng loại theo quy định tại TCVN 3890:2009 cho phép
tiếp tục sử dụng nhưng khi trang bị mới và thay thế phải theo đúng chủng loại
được quy định tại TCVN 3890:2009;
c) Đối với cơ sở thuộc diện phải
trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Phụ lục C - TCVN
3890:2009 phải trang bị theo đúng quy định để đảm bảo an toàn PCCC;
d) Trang bị máy bơm chữa cháy
khiêng tay kèm theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (có thể là trụ nước
chữa cháy hoặc bến, bãi, ao, hồ… cạnh khu vực công trình);
đ) Trường hợp không thể bố trí
được các hệ thống chữa cháy tự động do kết cấu không đảm bảo, xem xét tính toán
việc trang bị các thiết bị chữa cháy tự động như bình cầu chữa cháy, kết hợp
các giải pháp về xây dựng, chữa cháy cục bộ các khu vực có nguy hiểm cháy, diện
tích nhỏ nhằm hạn chế nguy cơ cháy lan, cháy lớn để lực lượng chữa cháy thêm thời
gian di chuyển đến địa điểm cháy.
8. Đối với các cơ sở có tính chất
đặc thù như: cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng,
trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện về khoảng cách an toàn PCCC thì tùy
theo điều kiện của từng cơ sở có thể áp dụng giải pháp giảm tổng lượng xăng dầu
chứa tại cơ sở phù hợp với cấp cửa hàng xăng dầu theo quy định hoặc xây dựng tường
ngăn cháy đối với cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
9. Đối với các cơ sở không có
khả năng thực hiện các biện pháp khắc phục nêu trên phải thay đổi tính chất sử
dụng công trình đảm bảo quy định về PCCC.
10. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2023, các cơ sở không thực hiện đầy đủ giải pháp khắc phục hoặc không thay đổi
tính chất sử dụng để đảm bảo yêu cầu về PCCC thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Quy
định việc xử lý các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ,
khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo
khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu cơ sở xây dựng
kế hoạch, phương án di chuyển đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về PCCC được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện việc di chuyển theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện di chuyển các cơ sở
là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm
cháy, nổ ra khỏi khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo khoảng cách an toàn về
PCCC phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh.
3. Trong thời gian chờ di chuyển,
người đứng đầu cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa sản phẩm dầu mỏ,
khí đốt, hóa chất nguy hiểm theo hướng dẫn của cơ quan PCCC và cơ quan quản lý
chuyên ngành có thẩm quyền; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống PCCC và hệ
thống kỹ thuật liên quan về PCCC theo TCVN 3890:2009 và QCVN 05A:2020/BCT.
4. Các công trình cấp khí đốt,
dầu khí, hóa chất sau khi di chuyển cần đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và quy
hoạch quy định tại Mục 2.3 của QCVN 07-6:2016/BXD, Mục 2.6.12 của QCVN
01:2021/BXD, Quy chuẩn QCVN 05A:2020/BCT và các yếu tố kỹ thuật khác theo các
tiêu chuẩn và quy chuẩn chuyên ngành khác có liên quan.
5. Từ ngày 01 tháng 6 năm 2022,
các cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí
đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo khoảng
cách an toàn về PCCC, không đảm bảo phương tiện, hệ thống PCCC và hệ thống kỹ
thuật liên quan về PCCC theo TCVN 3890:2009 và QCVN 05A:2020/BCT chưa thực hiện
di chuyển phải đình chỉ hoạt động.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2021 và có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; (để
b/c)
- Thủ tướng Chính phủ; (để b/c)
- Vụ Pháp chế - Bộ Công an; (để b/c)
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB); (để b/c)
- Ban Công tác Đại biểu Quốc hội; (để b/c)
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; (để b/c)
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo và chuyên viên VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND và UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT ĐĐBQH và HĐND tỉnh, Trung tâm CNTT - Văn phòng
UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Thăng
|