Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án "Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ giai đoạn 2022-2025" do tỉnh Hà Nam ban hành
Số hiệu | 15/2021/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Lê Thị Thủy |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2021/NQ-HĐND |
Hà Nam, ngày 14 tháng 10 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 2724/TTr-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn Đề án “Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ giai đoạn 2022 - 2025”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu
a) Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ theo Điều 15 Luật Dân quân tự vệ; Điều 6, Điều 7 Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ (DQTV).
b) Bảo đảm đầy đủ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho DQTV, trang thiết bị, cơ sở vật chất, nơi làm việc cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã theo Luật Dân quân tự vệ năm 2019 và Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng.
c) Bảo đảm đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách, trang phục cho DQTV theo quy định tại Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/06/2020 của Chính phủ.
2. Tổ chức xây dựng lực lượng
a) Thường xuyên kiện toàn Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức đủ 04 chức danh: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Phó Chỉ huy trưởng; cán bộ quản lý chỉ huy đơn vị DQTV gồm: Ban Chỉ huy Đại đội, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng, Thôn (tổ) đội trưởng.
b) Quy mô tổ chức xây dựng lực lượng: Thực hiện theo Điều 15 Luật Dân quân tự vệ năm 2019; Điều 6, Điều 7 Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng; kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh Quân khu 3.
3. Đào tạo cán bộ quân sự cơ sở
Hằng năm tổ chức tuyển chọn nguồn cán bộ quân sự cơ sở tham gia thi tuyển các loại hình đào tạo theo chỉ tiêu chiêu sinh của Bộ Quốc phòng, Quân khu 3.
4. Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập
Thực hiện theo Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ Quốc phòng và Đề án của UBND tỉnh về diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2021-2025.
5. Hoạt động phối hợp, trực sẵn sàng chiến đấu của DQTV thực hiện theo Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; Thông tư số 43/2020/TT-BQP ngày 23/4/2020 của Bộ Quốc phòng.
6. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ
a) Chế độ trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
- Đối tượng cán bộ, chiến sỹ dân quân được huy động huấn luyện, làm nhiệm vụ: Cấp nào ra quyết định huy động thì cấp đó chịu trách nhiệm chi trả.
- Mức chi trả trợ cấp ngày công lao động cho dân quân tham gia huấn luyện, làm nhiệm vụ được tính bằng 149.000 đồng/người/ngày và tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của hạ sỹ quan, binh sỹ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại thời điểm huy động.