HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2017/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày 07 tháng 07 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI
HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý Nhà nước về thi hành pháp
luật xử lý vi phạm
hành chính;
Xét Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày
17 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc Quy định nội
dung, mức chi bảo đảm
cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định nội dung, mức chi bảo
đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Quy định nội dung, mức chi bảo đảm
cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Nội dung chi
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 của
Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính.
3. Mức chi cụ thể
a) Chi công tác phí cho những người
thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính; chi sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính.
Thực hiện theo quy định hiện hành về
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức Hội nghị đối với các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ
chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
b) Chi điều tra, khảo sát, kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; chi hoạt động thống kê về
xử lý vi phạm hành chính theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện theo quy định hiện hành về
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
c) Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính.
- Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
- Chi báo cáo theo dõi thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính.
+ Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề: Mức chi
5.000.000 đồng/báo cáo.
+ Báo cáo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật đột xuất: Mức chi 3.000.000 đồng/báo cáo.
+ Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do Sở Tư pháp chủ trì xây dựng
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tư pháp: Mức chi 3.400.000 đồng/báo cáo.
+ Báo cáo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, xây dựng gửi Sở Tư
pháp: Mức chi 1.700.000 đồng/báo cáo.
+ Báo cáo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp xã; các phòng,
ban, ngành cấp huyện chủ trì xây dựng gửi Phòng Tư pháp: Mức chi 900.000 đồng/báo
cáo.
d) Chi cho công tác hệ thống hóa, rà
soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong theo dõi thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Nghị quyết số
25/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng.
đ) Chi cho công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chi tổ chức cuộc thi, hội thi
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Nghị quyết số
05/2014/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
e) Chi cho công tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính.
Thực hiện theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức và các quy định hiện hành.
g) Chi tổ chức các cuộc họp, Hội nghị,
Hội thảo, tọa đàm trao đổi nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính
- Người chủ trì: Mức chi 150.000 đồng/người.
- Các thành viên tham dự: Mức chi
100.000 đồng/người.
- Ý kiến tham luận bằng văn bản của
thành viên tham dự: Mức chi 200.000 đồng/văn bản.
- Đối với các nội dung khác có liên
quan không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định hiện hành.
h) Chi tiền lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ cho những người làm công tác theo dõi pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm
2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
i) Chi tổ chức nghiên cứu khoa học về
theo dõi thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
Nhà nước.
k) Chi khen thưởng tập thể, cá nhân
có thành tích trong công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính.
Thực hiện theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
l) Chi xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Nghị định số 20/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn theo quy định hiện hành.
m) Chi mua sắm, thuê trang thiết bị
phục vụ cho quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức
quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết
bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
n) Chi công bố kết quả xử lý hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng
thực hiện theo định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự và theo chứng
từ chi thực tế hợp pháp và phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
o) Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu
trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng: Mức chi là 500.000 đồng/hồ sơ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
cụ thể về thẩm quyền và cách thức xác định các hồ sơ phức tạp nêu trên.
p) Các khoản chi khác có liên quan trực
tiếp đến công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính (nếu có), theo hóa đơn, chứng từ chi thực tế hợp pháp, hợp lệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách
hàng năm.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường
xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khóa
IX, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 17
tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc
Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- TT. HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Công báo tỉnh;
- HTĐT: phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|