Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND phê chuẩn chương trình việc làm và giảm nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 15/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2016
Ngày có hiệu lực 18/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Lê Thị Ái Nam
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2016/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM VÀ GIẢM NGHÈO  BỀN VỮNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình Mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về việc làm;

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 239/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xem xét thông qua nghị quyết về việc phê chuẩn Chương trình Việc làm và Giảm nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất phê chuẩn Chương trình Việc làm và Giảm nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020, với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU:

Giải quyết việc làm cho người lao động, nhằm khai thác tiềm năng và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động của tỉnh, đóng góp vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội; giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp; khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động; tạo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động và gia đình, phát triển cộng đồng - xã hội, góp phần giảm nghèo bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm và giá trị lao động, phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm; tăng cường đưa lao động trong tỉnh đi làm việc tại các khu công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu lao độngkhuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ.

II. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẾN CUỐI NĂM 2020:

- Số lao động trong độ tuổi được giải quyết việc làm đạt 95%.

- Đào tạo nghề đạt 46,52% trên tổng số người trong độ tuổi lao động; số lao động qua đào tạo nghề được giải quyết việc làm đạt từ 70% trở lên.

- Xuất khẩu lao động sang các nước đạt ít nhất 1.500 lao động.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020 theo hướng: Công nghiệp - xây dựng 9,7%, nông - lâm nghiệp và thủy sản 63,3% và dịch vụ 27%.

- Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 2,0% và nông thôn là 3,5%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 2% hộ nghèo/năm và giảm 4%/năm hộ nghèo dân tộc thiểu số (so với tổng số hộ dân tộc thiểu số); hạn chế hộ tái nghèo, hộ nghèo phát sinh.

- Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả tỉnh tăng lên khoảng 1,5 lần so với cuối năm 2015; cơ bản các hộ nghèo có nhu cầu vốn và chí thú làm ăn được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Có từ 70% - 80% hộ nghèo trong đề án hỗ trợ hộ nghèo đã phê duyệt được hỗ trợ, tiếp cận các chính sách về nhà ở; cơ bản hộ nghèo được xây dựng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh.

- 100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ 100% mệnh giá mua bảo hiểm y tế cho người cận nghèo.

- Phấn đấu có từ 90% - 95% trở lên, hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin.

- Đẩy mạnh tập huấn nâng cao năng lực cho 5.000 lượt cán bộ các cấp tham gia công tác giảm nghèo ở các địa phương, trong đó có 95% là cán bộ cơ sở.

- Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội được trợ giúp xã hội hàng tháng theo quy định của Chính phủ.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

[...]