HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2016/NQ-HĐND
|
Bình Phước, ngày 06 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017, NĂM ĐẦU
THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước năm 2017;
Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo
thẩm tra số 59/BC-HĐND-KTNS ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ban kinh tế - ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua định mức
phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách
2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, với các nội dung như
sau:
I. Định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho các sở, đơn vị trực thuộc tỉnh.
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản
lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể:
a. Phân bổ theo chỉ tiêu biên chế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành và đơn vị sử dụng
ngân sách:
Đơn vị
tính: triệu đồng/biên chế/năm
Đơn
vị
|
Định
mức chi hoạt động
|
Nhóm I: đối với các đơn vị dự toán
cấp I
Nhóm II: đối với
các đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội.
Nhóm III: đối với hợp đồng 68 .
|
20
15
10
|
Định mức phân bổ
nêu trên đã bao gồm:
(1) Các khoản chi hành chính phục vụ
hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập
thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu,...
(2) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính
thường xuyên phát sinh hàng năm: chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn;
chi quản lý ngành, lĩnh vực;
(3) Kinh phí sửa chữa thường xuyên;
kinh phí mua sắm công cụ dụng cụ, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định.
Không bao gồm:
(1) Chi lương và các khoản có tính chất
tiền lương;
(2) Các khoản chi đặc thù mang tính
chất chung của các Sở, ban, ngành: Đóng niên liễm; kinh phí đối ứng của các dự
án; chi thuê trụ sở; chi tổ chức Đại hội toàn tỉnh, tham gia hội nghị toàn quốc;
chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, Ban điều phối, tổ công tác liên ngành, các Ủy
ban, các Hội đồng được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định
hiện hành, chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở;
(3) Các khoản chi đặc thù khác mang
tính chất riêng biệt của các cơ quan chưa được tính vào định mức phân bổ nêu
trên.
b. Các hội đặc thù, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định
hiện hành.
Trên cơ sở biên chế hành chính được cơ quan có thẩm quyền giao và mức chi thường xuyên theo định mức phân bổ,
khuyến khích các sở, ban, ngành thuộc tỉnh tinh giản biên
chế, tiết kiệm chi tiêu để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và tăng chi cho
các nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị.
Dự toán chi các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định (từ năm 2018) đối với lĩnh vực chi quản lý
hành chính được xác định theo biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
định mức phân bổ chi hành chính điều chỉnh tăng (giảm)
theo khả năng ngân sách tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo phương án phân bổ chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
2. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp giáo dục:
Được tính trên cơ sở bảo đảm tỷ lệ
chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tối đa 82%. Chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi tiền lương và
các khoản có tính chất lương tối thiểu 18% (chưa loại trừ nguồn thu học phí);
- Hàng năm, trong kỳ ổn định ngân
sách sẽ tính toán giảm dần số bổ sung theo lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trong các lĩnh vực.
3. Định mức phân bổ dự toán chi sự
nghiệp đào tạo và dạy nghề:
a. Định mức theo
chỉ tiêu sinh viên được phân bổ:
- Hệ cao đẳng:
4,2 triệu đồng/sinh viên/năm;
- Hệ trung cấp:
3,8 triệu đồng/sinh viên/năm;
- Riêng đối với
Trường Chính trị tỉnh phân bổ theo định mức biên chế.
Lưu ý: số sinh
viên, học sinh là số sinh viên, học
sinh của tỉnh, tính theo số thực tế và trong chỉ tiêu tuyển sinh được cấp có thẩm quyền giao.
Định mức phân bổ nêu trên không bao gồm
chi lương và các khoản có tính chất
lương, các khoản đóng góp theo lương, chế độ chính sách của học sinh, sinh
viên.
Trong quá trình thực hiện định mức
phân bổ trên đây, nếu có sự thay đổi về chế độ, chính sách và nguồn thu thì định mức
phân bổ cho các trường sẽ được tiếp tục cân đối từ nguồn thu và phân bổ phù hợp
với quy định và tình hình thực tế.
4. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế:
- Phân bổ theo chỉ tiêu giường
bệnh và biên chế được giao (chưa loại trừ thu viện phí, lệ phí,
thu khác theo chế độ):
Tuyến
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức
|
1. Tuyến tỉnh
Bệnh viện Đa khoa
Bệnh viện Y học cổ truyền
2. Tuyến huyện, thị xã
Các huyện, thị xã
|
triệu
đồng/giường bệnh
triệu
đồng/giường bệnh
triệu
đồng/giường bệnh
|
88
72
72
|
- Mức kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị y tế trên cơ sở yêu cầu của
các đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu viện phí,
phí, và nguồn khác của đơn vị.
- Hàng năm, trong kỳ ổn định ngân
sách sẽ tính toán giảm dần số bổ sung theo lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực.
5. Định mức chi cho các đơn vị sự
nghiệp khác.
a. Định mức theo số biên chế được giao:
- Định mức chi cho các đơn vị sự nghiệp là: 15 triệu đồng/biên chế/năm đối với những đơn vị được nhà nước
đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào khả năng thu của đơn vị và khả năng cân
đối từ nguồn thu sẽ giảm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách;
- Định mức chi hợp đồng 68 cho các
đơn vị sự nghiệp là 10 triệu đồng/hợp đồng/năm.
(Định mức trên không áp dụng đối với
các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo và
y tế).
Định mức phân bổ nêu trên không bao gồm
chi lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng
góp theo lương.
b. Ngoài định mức chi theo số biên chế
được giao, các đơn vị sự nghiệp còn được phân bổ một khoản chi nghiệp vụ tùy
thuộc vào tính chất hoạt động của từng đơn vị.
Ngân sách hỗ trợ chi thường xuyên các
đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và các Nghị định quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực.
Trong thời gian các Nghị định về cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực chưa được ban hành,
các đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
hiện hành quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ; phân bổ chi thường xuyên các lĩnh vực chi sự nghiệp của ngân sách tỉnh
theo nguyên tắc sau:
Ngân sách nhà nước giảm chi thường
xuyên cho các cơ sở sự nghiệp công đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công.
Kinh phí tiết kiệm được để tăng nguồn
đảm bảo chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ
sự nghiệp công, tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo đề án được cấp có
thẩm quyền quyết định, tăng chi mua sắm sửa chữa và tăng chi đầu tư phát triển,
trên cơ sở đó cơ cấu lại các lĩnh vực chi ngân sách thường xuyên và từng bước
cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa
học công nghệ, sự nghiệp môi trường.
Dự toán chi sự nghiệp khoa học công
nghệ và sự nghiệp môi trường được phân bổ theo các chương trình, đề án, kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Định mức chi sự nghiệp kinh tế khối
tỉnh.
Dự toán chi hoạt động kinh tế khối tỉnh, phân bổ theo mức bằng 10% chi thường xuyên các lĩnh vực chi (từ mục 1 đến mục 5) đã tính được theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở
trên.
8. Định mức chi khác ngân sách.
Phân bổ theo tỷ trọng (bằng 0,5%) tổng
các khoản chi thường xuyên khối tỉnh đã tính được theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách theo quy định.
II. Định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho các huyện, thị xã trực thuộc
tỉnh.
1. Định mức chi sự nghiệp giáo dục.
a. Được tính trên cơ sở bảo đảm tỷ lệ
chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương, phụ
cấp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn) tối đa 82%. Chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu
18% (chưa loại trừ nguồn thu học phí).
Hàng năm, trong kỳ ổn định ngân sách
sẽ tính toán giảm dần số bổ sung theo lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ tại Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và các Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực.
b. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung, được xác định trên cơ sở số đối
tượng thực tế, mức hỗ trợ theo chế độ quy định gồm:
- Kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa trẻ 3 - 5 tuổi.
- Kinh phí hỗ trợ học bổng, chi phí học
tập cho học sinh khuyết tật.
- Kinh phí hỗ trợ học sinh phổ thông
trung học vùng đặc biệt khó khăn.
- Kinh phí hỗ trợ
chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học.
2. Định mức phân
bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề.
Định mức phân bổ
theo tiêu chí dân số (không bao gồm
dân số từ 1 - 18 tuổi):
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định
mức phân bổ cho huyện, thị xã
|
Miền núi - Vùng sâu, vùng đồng bào
dân tộc
|
105.000
|
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế.
a. Định mức phân bổ: Được tính trên
cơ sở bảo đảm tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có
tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn) tối đa 80%, hoạt động không kể chi tiền lương
và các khoản có tính chất lương tối thiểu 20%.
b. Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho
trẻ em dưới 6 tuổi được xác định trên cơ sở đối tượng do Tổng
cục Thống kê công bố; mức đóng hàng tháng được thực hiện theo chế độ quy định.
c. Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho
người nghèo được xác định trên cơ sở số người nghèo năm 2016, kinh phí mua thẻ
bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo, người đã hiến bộ phận
cơ thể người theo quy định của pháp luật, đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức đóng hàng
tháng được thực hiện theo chế độ quy định.
d. Kinh phí hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y
tế cho học sinh, sinh viên được xác định trên cơ sở số đối tượng tham gia mua
thẻ bảo hiểm y tế năm 2016, mức đóng hàng tháng được thực
hiện theo chế độ quy định.
4. Định mức phân bổ chi quản lý hành
chính nhà nước, đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội.
a. Định mức phân bổ theo biên chế: được
tính trên cơ sở bảo đảm tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn) tối đa 75%. Chi hoạt động thường xuyên không kể chi tiền lương, phụ cấp
và các khoản có tính chất lương tối thiểu 25%;
b. Các hội đặc thù, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Định mức phân bổ như trên:
- Là cơ sở xác định tổng chi quản lý
hành chính cho ngân sách huyện, thị xã. Căn cứ tình hình thực tế địa phương
tính toán, phân bổ cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo không thấp hơn tổng dự toán chi quản lý hành chính được Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
- Đề nghị các huyện, thị xã thực hiện
tinh giản biên chế, tiết kiệm chi tiêu để tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức và tăng chi cho các nhiệm vụ trọng tâm
của cơ quan, đơn vị.
Dự toán chi các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định (từ năm 2018) đối với lĩnh vực chi quản lý
hành chính được xác định theo biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
định mức phân bổ chi hành chính điều chỉnh tăng (giảm) theo khả năng ngân sách
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
phương án phân bổ chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
c. Định mức chi hoạt động thường
xuyên cho các xã, phường, thị trấn (không bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản
có tính chất lương) là 640 triệu đồng/xã, phường, thị trấn/năm.
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn
hóa - thông tin.
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định
mức phân bổ cho huyện, thị xã
|
Miền núi - Vùng sâu, vùng đồng bào
dân tộc
|
25.000
|
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
phát thanh - truyền hình.
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định
mức phân bổ cho huyện, thị xã
|
Miền núi - Vùng sâu, vùng đồng bào
dân tộc
|
13.000
|
7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể
dục - thể thao.
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định
mức phân bổ cho huyện, thị xã
|
Miền núi - Vùng sâu, vùng đồng bào
dân tộc
|
9.000
|
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.
- Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định
mức phân bổ cho huyện, thị xã
|
Miền núi - Vùng sâu, vùng đồng bào
dân tộc
|
31.000
|
- Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
+ Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng
tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội được tính trên cơ sở quyết định giao dự toán năm 2016 của cấp có thẩm quyền;
+ Bổ sung kinh phí hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Kinh phí thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách (gia đình: liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động,
bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng, quân nhân bị tai nạn nghề nghiệp) vào ngày lễ, tết với mức 500.000 đồng/gia đình/năm do cấp huyện quản lý và đảm bảo theo phân cấp.
9. Định mức phân bổ chi quốc phòng.
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định
mức phân bổ cho huyện, thị xã
|
Miền núi - Vùng sâu, vùng đồng bào
dân tộc
|
27.000
|
Riêng đối với các huyện biên giới được
phân bổ thêm kinh phí với mức 400 triệu đồng/xã biên giới.
Đối với địa phương tiếp giáp với 02 tỉnh nước bạn trở lên được phân bổ hệ số
1,4 lần/xã biên giới.
10. Định mức phân bổ chi an ninh.
Đơn vị
tính: đồng/người dân/năm.
Vùng
|
Định
mức phân bổ cho huyện, thị xã
|
Miền núi - Vùng sâu, vùng đồng bào
dân tộc
|
13.500
|
Riêng đối với các huyện biên giới được
phân bổ thêm kinh phí với mức 300 triệu đồng/xã biên giới.
Đối với địa phương tiếp giáp với 02 tỉnh nước bạn trở lên được phân bổ hệ số
1,4 lần/xã biên giới.
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
kinh tế.
a. Dự toán chi sự nghiệp kinh tế các
huyện, thị xã được phân bổ theo mức bằng 10% chi thường
xuyên các lĩnh vực chi (từ mục 1 đến mục 10 nêu trên);
b. Đối với các đô thị (thuộc tỉnh),
được phân bổ thêm: 10.000 triệu đồng/đô thị loại III/năm;
6.000 triệu đồng/đô thị loại IV/năm; 3.000 triệu đồng/đô thị loại V.
12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường.
Dự toán chi sự nghiệp khoa học công nghệ và sự nghiệp môi trường được phân bổ theo các chương trình, đề án, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
13. Định mức phân bổ chi thường xuyên
khác của ngân sách địa phương.
Phân bổ theo tỷ trọng (bằng 0,5%) tổng
các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách quy định từ mục 1 đến mục 12 như trên. Định mức này
không bao gồm các khoản chi đặc thù, đột xuất được phân bổ
theo từng nội dung công việc cụ thể;
Đối với các huyện, thị xã có dân số
dưới 55.000 dân được tính tăng thêm 8% số chi theo định mức dân số nêu trên.
14. Định mức dự phòng ngân sách: tỷ lệ
dự phòng ngân sách các huyện, thị xã từ 2 đến 4%.
III. Phương pháp
xác định một số tiêu chí phân bổ dự toán chi thường xuyên.
1. Về dân số: tỉnh
Bình Phước là tỉnh miền núi dân số của 11 huyện, thị xã trong tỉnh được xếp vào
tiêu chí dân số miền núi, vùng sâu. Số liệu về chi tiêu
dân số để tính định mức chi giai đoạn 2017 - 2020, được tính trên cơ sở số liệu
do Cục Thống kê cung cấp.
2. Về định mức
phân bổ: các định mức phân bổ theo tiêu chí dân số được
quy định từ mục 1 đến mục 10 nêu trên được áp dụng cho các huyện, thị xã làm cơ
sở xây dựng dự toán.
3. Định mức phân bổ trên: đã bao gồm
chi tiền lương, có tính chất lương theo quy định với mức lương cơ sở 1.210.000
đồng/tháng.
Điều 2. Định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước quy định tại Nghị quyết này là cơ sở để
xây dựng dự toán chi ngân sách của từng sở, ban, ngành, các đơn vị sử dụng ngân
sách khối tỉnh, dự toán chi ngân sách của từng huyện, thị xã trực thuộc tỉnh
(bao gồm cấp huyện và cấp xã). Định mức phân bổ của ngân sách địa phương đã bao
gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ chính sách do Trung ương, Hội
đồng nhân dân tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến 30 tháng 9 năm 2016.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành.
Định mức phân bổ được ban hành tại
Nghị quyết này áp dụng từ năm ngân
sách 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa IX kỳ họp thứ ba thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2016
và có hiệu lực, kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TC, Bộ KH&ĐT, Bộ TP (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của
HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- HĐND, UBND các
xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|