HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2007/NQ-HĐND
|
Vũng
Tàu, ngày 02 tháng 8 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ,
HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHÓA IV KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư
57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính ban hành quy định chế
độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4499/TTr-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành chế độ chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh số 31/BC-KTNS ngày 26 tháng 7
năm 2007 và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IV tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1.
Nay phê chuẩn việc ban hành chế độ chi tiếp khách nước
ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước
áp dụng trên địa bàn tỉnh (có phụ lục đính kèm theo).
Điều 2.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chế độ
chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp
khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định chung và đối tượng chi
theo quy định tại Thông tư 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
chính.
Điều 3.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu khoá IV, kỳ họp lần thứ 8, thông qua ngày 02 tháng 8 năm 2007, có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng Xinh
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2007)
A. CHẾ ĐỘ
CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH:
I. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí
ăn, ở, đi lại trong tỉnh:
1. Chi đón, tiễn khách tại sân
bay:
- Chi tặng hoa: tặng hoa cho các
thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng
đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là
nữ đối với khách hạng C;
Mức chi tặng hoa tối đa 150.000
đồng/1 người
- Chi thuê phòng chờ tại sân
bay: chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B theo
hoá đơn hợp pháp.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Khách hạng đặc biệt: sử dụng
xe theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng
đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/một xe, riêng trường hợp
phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/xe; đoàn tùy
tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C:
Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở (đã
bao gồm ăn sáng, phí phục vụ):
- Khách hạng đặc biệt: do lãnh đạo
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
- Đoàn là khách hạng A:
+ Trưởng
đoàn
: tối đa 3.000.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn và đoàn viên
: tối đa
2.400.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng B
+ Trưởng
đoàn
: tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn
viên
: tối đa 1.500.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C
+ Trưởng
đoàn
: tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên
: tối đa 900.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác
: tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày:
- Khách hạng đặc biệt: mức chi
do lãnh đạo Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón
đoàn.
- Đoàn là khách hạng
A
: tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng
B
: tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng
C
: tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác
: tối đa 150.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên
bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
5. Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: mức chi
do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón
đoàn.
- Đoàn là khách hạng
A
: tối đa 600.000 đồng/lần/người;
- Đoàn là khách hạng
B
: tối đa 400.000 đồng/lần/người;
- Đoàn là khách hạng C: không tổ
chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi
300.000 đồng/lần/người.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả
tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), được áp dụng cho cả
đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách theo đúng thành phần,
số lượng do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và
các buổi làm việc (gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt ...):
- Khách hạng đặc biệt: mức chi
do lãnh đạo Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón
đoàn.
- Đoàn là khách hạng
A
: tối đa 160.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng
B
: tối đa 80.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng
C
: tối đa 50.000 đồng/người/ngày;
Mức chi trên được áp dụng cho cả
đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách theo đúng thành phần,
số lượng do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Chi dịch thuật:
- Dịch viết: mức chi từ 50.000 đồng/trang
– 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ) tùy theo từng ngoại ngữ.
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: mức chi
tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng tùy theo từng ngoại ngữ.
+ Dịch đuổi: mức tối đa không quá
200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng
tùy theo từng ngoại ngữ.
Định mức chi dịch thuật nêu trên
chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho
phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón
khách.
8. Chi văn hoá, văn nghệ và tặng
phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu
cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần
tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt:
do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón
đoàn.
+ Đối với khách hạng A, B và C:
tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần
do Đoàn ca múa nhạc của tỉnh thực hiện hoặc theo hợp đồng thuê biểu diễn khi cần
thiết.
- Chi về tặng phẩm: tặng phẩm là
sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ
thể như sau:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: mức
chi do lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón
đoàn.
+ Đối với khách hạng A:
Trưởng
đoàn
: tối đa 400.000 đồng/người;
Các đại biểu
khác
: tối đa 250.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng B, hạng C:
Trưởng
đoàn
: tối đa 300.000 đồng/người;
Các đại biểu
khác
: tối đa 250.000 đồng/người.
Trong một số trường hợp đặc biệt
mà mức chi tặng phẩm đối với khách hạng A cần vượt quá mức quy định nêu trên
thì lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bằng văn bản.
9. Đi công tác địa phương và cơ sở:
- Các địa phương trong tỉnh chủ
trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở
chính tới địa phương mình và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách
làm việc tại địa phương theo các mức chi quy định tại điểm 2,3,4,5 Mục I, phần
này;
- Địa phương nơi khách đến thăm
và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy
định tại điểm 6 Mục I, phần này.
10. Chi đưa khách đi tham quan:
căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan
trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ
nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham
quan theo các mức chi quy định tại các Điểm 2, 3, 4 Mục I, phần này.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc
với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thì cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì trong việc đón đoàn chịu
trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn
theo mức chi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, Mục I phần này. Các cơ quan,
đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp
đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm
6, Mục I phần này.
II. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do khách tự túc ăn, ở; tỉnh chi
các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước:
1. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi:
Chi đón tiếp tại sân bay; chi
phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí
tiếp xã giao các buổi làm việc theo mức chi cho từng hạng khách được quy định tại
điểm 1,2,5,6 Mục I, phần A.
2. Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại
điểm 9 Mục I phần A.
3. Trường hợp đoàn làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại Điểm 6, Mục I phần A. Trong
trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật theo mức chi 200.000 đồng/suất (được
áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách).
III. Đối với
các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác
tại Việt Nam:
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, mức chi tối đa 500.000 đồng/người
(bao gồm cả đại diện phía Việt Nam); chi mua tặng phẩm cho khách mức chi tối đa
350.000 đồng/người.
IV. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi
phí:
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
tiếp đoàn chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như
quy định tại điểm 6, Mục I phần A.
B. CHI
TIÊU TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH:
I. Đối với
hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh:
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ
chức tại tỉnh do phía tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu
quốc tế do phía tỉnh đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại Mục I, phần
A;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam theo đúng thành phần, số lượng do
lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt): thực hiện theo quy định tại
điểm 6, phần A.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ
chức tại tỉnh do phía tỉnh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo
này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía
nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía tỉnh chi để tránh chi
trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía tỉnh thì phải
căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm 1, Mục
I phần B.
3. Đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế tổ chức tại tỉnh do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế
này.
II. Về chế
độ đối với cán bộ của tỉnh tham gia đón, tiếp khách quốc tế:
1. Cán bộ của tỉnh tham gia đón
tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công
tác phí theo quy định của chế độ công tác phí trong nước đối với cán bộ, công
chức nhà nước. Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện
hành.
2. Đối với cán bộ của tỉnh tham
gia các đoàn đàm phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới; đàm phán gia nhập
các tổ chức quốc tế, được thanh toán chi bồi dưỡng với mức 70.000 đồng/người/buổi.
C. CHẾ ĐỘ
CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC:
Mức chi tiếp khách cụ thể như
sau:
1. Đối với khách đến làm việc tại
cơ quan, đơn vị: chi nước uống với mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày
2. Chi mời cơm thân mật:
- Các cơ quan, đơn vị không tổ
chức chi chiêu đãi, mời cơm đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ
quan, đơn vị mình.
- Trường hợp xét thấy cần thiết
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định sử dụng kinh phí đã được giao trong dự
toán năm để chi tổ chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách đặc biệt như: Đoàn
lão thành cách mạng; đoàn bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con
người dân tộc ít người; đoàn khách già làng, trưởng bản và một số trường hợp đặc
biệt khác. Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/1 suất./.