Nghị quyết 144/2018/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành

Số hiệu 144/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/07/2018
Ngày có hiệu lực 25/07/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Đỗ Xuân Tuyên
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/2018/NQ-HĐND

Hưng Yên, ngày 13 tháng 7 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;

Xét Báo cáo số 130/BC-UBND ngày 29/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận và biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:

I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018

Sáu tháng đầu năm 2018, trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Năm thứ hai tỉnh tự cân đối thu, chi ngân sách và điều tiết một phần về Trung ương. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Các chỉ tiêu cơ bản đạt: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 8,68%; giá trị sản xuất: Công nghiệp, xây dựng tăng 9,99% (riêng công nghiệp tăng 9,63%); thương mại và dịch vụ tăng 8,66%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%; tổng vốn đầu tư phát triển đạt 14.069 tỷ đồng, tăng 9,33%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 10,91%; kim ngạch xuất khẩu 2.170 triệu USD, đạt 51,67% kế hoạch năm, tăng 16,67%; kim ngạch nhập khẩu 2.370 triệu USD, tăng 16,9%. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực; đến nay, đã có 92 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí, trong đó 87 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 60%); bình quân toàn tỉnh đạt 18 tiêu chí/xã, tăng 0,3 tiêu chí so với cuối năm 2017. Có thêm 28 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 75,6% kế hoạch năm, tạo việc làm trong nước cho 9.371 người, đạt 49,06% kế hoạch năm; xuất khẩu 1.734 lao động, đạt 51% kế hoạch năm; tuyển sinh dạy nghề cho 21.171 người, đạt 46,84% kế hoạch, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 84,02%; tỷ lệ khám, điều trị bình quân đạt 52,87% kế hoạch, tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch ở nông thôn đạt 67%, ở thành thị đạt 74,92%.

Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 52.857 ha, giảm 6,5%, gieo cấy lúa 33.374 ha, giảm 5,74%, năng suất lúa 67,47 tạ/ha, tăng 2,46%, sản lượng đạt 225,2 nghìn tấn, giảm 3,43%. Cây ăn quả như nhãn, vải, cây có múi phát triển tốt, cho năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế cao so cùng kỳ. Đã chuyển đổi 509 ha diện tích lúa hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm kết hợp nuôi trồng thủy sản; thực hiện được 32 cánh đồng mẫu với tổng diện tích 623 ha, diện tích rau, quả sản xuất theo quy trình Vietgap đạt 342 ha; thành lập mới 16 HTX và 37 tổ hợp tác nông nghiệp. Chăn nuôi từng bước ổn định, đàn trâu, bò tăng 2,54%; đàn lợn giảm 4,58%; đàn gia cầm tăng 2,43%; sản lượng chăn nuôi tăng 2,12%; thủy sản tăng 7,6%. Công tác thuỷ lợi và phòng chống lụt bão được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực, huy động 850 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới.

Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, tăng 9,63%; thương mại, dịch vụ đạt 12.379 tỷ đồng, tăng 8,66%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 15.028 tỷ đồng, đạt 51,82% kế hoạch năm; xuất khẩu 2.170 triệu USD, đạt 51,67% kế hoạch năm, tăng 16,67%; nhập khẩu 2.370 triệu USD, tăng 16,9%; thu hút thêm 109 dự án đầu tư mới với tổng số vốn đăng ký 5.426 tỷ đồng và 67,8 triệu USD (tương đương 306,1 triệu USD), đưa tổng số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh lên 1.802 dự án; có thêm 28 dự án đi vào hoạt động, đưa tổng số dự án đi vào hoạt động lên 982 dự án, tạo việc làm mới cho trên 5,8 nghìn lao động. Có 620 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh lên 9.180 doanh nghiệp.

Thu ngân sách đạt 5.855 tỷ đồng, đạt 48,8% kế hoạch, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó thu nội địa 4.350 tỷ đồng, đạt 50,8% kế hoạch, tăng 17,6% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.505 tỷ đồng, đạt 43,8% kế hoạch. Chi ngân sách nhà nước đạt 4.366 tỷ đồng, đạt 46,8% kế hoạch năm; trong đó chi đầu tư phát triển 1.332 tỷ đồng, đạt 40,8% kế hoạch, tăng 46%; chi thường xuyên 3.034 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch, tăng 18,7%.

Công tác đăng ký, thống kê đất đai được đẩy mạnh, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận QSD đất toàn tỉnh đạt 79,2% về số thửa đất, đạt 82,23% về diện tích đất. Chấp thuận đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở với tổng diện tích 62,94ha. Công tác bảo vệ môi trường được triển khai tích cực. Các dự án, đề tài về ứng dụng khoa học công nghệ được triển khai đảm bảo chất lượng. Hạ tầng giao thông vận tải tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển. Quản lý vận tải được tăng cường; tai nạn giao thông giảm cả ba tiêu chí so với cùng kỳ.

Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm thực hiện hiệu quả. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh. Công tác y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân được triển khai tích cực; các hoạt động y tế dự phòng được triển khai hiệu quả, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm; hoàn tất công tác chuẩn bị và tổ chức thành công kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2018. Công tác lao động, giải quyết việc làm và đào tạo nghề được triển khai tích cực. Các hoạt động của các ngành tư pháp, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn diện. Công tác bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội được tăng cường.

Những hạn chế, bất cập cần tập trung khắc phục

Một số địa phương xây dựng kế hoạch chưa sát thực tế nên không đạt diện tích gieo, cấy theo kế hoạch. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất theo quy trình Vietgap chưa được quan tâm đủ. Kết quả chuyển đổi diện tích lúa hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm và kết hợp nuôi trồng thủy sản đạt thấp so với kế hoạch đề ra. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương còn thiếu quyết liệt. Tiến độ triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp và hạ tầng thương mại của tỉnh còn chậm; số lượng dự án mới đi vào hoạt động đạt thấp. Hoạt động gian lận thương mại qua địa bàn tỉnh còn diễn biến phức tạp. Tiến độ thi công một số công trình trọng điểm chậm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học và quản lý giáo dục hiệu quả chưa cao. Tình hình trật tự an toàn giao thông còn diễn biến phức tạp; vi phạm hành lang an toàn đường bộ còn diễn ra khá phổ biến. Việc triển khai thủ tục thu hồi đất để xây dựng các công trình trong khu vực phòng thủ còn chậm. Tình hình an ninh trật tự có diễn biến phức tạp, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương đạt hiệu quả chưa cao. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo còn hạn chế.

II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2018

Phát huy những kết quả đạt được, tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém; trong 6 tháng cuối năm, các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế- xã hội. Chuẩn bị và triển khai thực hiện các biện pháp hiệu quả cho sản xuất vụ Mùa 2018, đảm bảo diện tích gieo trồng lúa vụ Mùa đạt 34.310 ha, trong đó lúa chất lượng cao chiếm khoảng 62 - 64% diện tích. Quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ nhãn, cây ăn quả và các loại cây trồng khác. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Tích cực triển khai các hoạt động phòng, chống lụt bão và quản lý đê điều. Triển khai hỗ trợ thành lập mới HTX, xây dựng HTX kiểu mẫu theo chuỗi sản xuất nông nghiệp sạch Vietgap gắn với thị trường; đôn đốc đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận kinh tế hợp tác. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt kế hoạch xây dựng xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp; hoàn thành việc lập phương án quy hoạch xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp của các huyện, thành phố. Đôn đốc các doanh nghiệp đã được quyết định chủ trương đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện sớm đưa dự án đi vào hoạt động. Thực hiện tốt chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong việc tiếp nhận dự án đầu tư trên địa bàn.

3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển đô thị, phấn đấu có thêm 08 xã đạt đô thị loại V, tỷ lệ đô thị hóa đạt 32,5%. Quan tâm, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo.

4. Tổ chức tốt các sự kiện xúc tiến thương mại của tỉnh. Triển khai kế hoạch hỗ trợ bao bì tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng, đưa vào hoạt động “Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên”. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, quản lý thị trường.

5. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông. Đẩy nhanh tiến độ thành lập trung tâm hành chính công cấp tỉnh. Thực hiện rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính một cách toàn diện, triệt để. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy về sắp xếp, tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tinh giản biên chế. Tích cực triển khai các hoạt động chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

6. Tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, kiên quyết không thực hiện chuyển nguồn đối với các dự án không giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2018. Kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ quyết toán, bố trí vốn, tất toán các công trình đã hoàn thành và tăng cường thực hiện các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

7. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ động triển khai các biện pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu, đặc biệt là đôn đốc, xử lý nợ đọng thuế; chú trọng công tác phân tích, đánh giá, dự báo nguồn thu để có biện pháp kịp thời.

[...]