HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
141/2010/NQ-HĐND
|
Đồng
Hới, ngày 09 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG
BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của UBND tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số: 1523/TTr-UBND ngày 30
tháng 6 năm 2010 về việc thông qua Nghị quyết về ban hành quy định phân cấp thẩm
quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Quảng Bình; sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình, như sau:
A. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
I. Nguyên tắc
phân cấp
- Phân cấp sử dụng
tài sản nhà nước nhằm đảm bảo quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện
theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phân cấp rõ thẩm
quyền trách nhiệm từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; việc phân cấp phù hợp với
quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và
phù hợp với thực tế yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện nay
của tỉnh Quảng Bình.
- Chỉ phân cấp
đối với những nội dung mà Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008
và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp.
Những nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
II. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này
quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng
Bình bao gồm: việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa lớn, thu hồi, điều
chuyển, bán, thanh lý, liên doanh, liên kết và tiêu huỷ tài sản tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đối với các tài sản được hình thành từ các nguồn ngân
sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật (gọi chung là tài sản nhà nước) giao cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý gồm: đất đai, quyền sử dụng đất; trụ sở
làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải;
máy móc, trang thiết bị làm việc; các tài sản khác theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Đối tượng áp
dụng
- Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
B. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
I. Phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị , tổ
chức chính trị xã hội , tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
và tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Thẩm quyền
quyết định giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Căn cứ vào quy
mô, tính chất của dự án đầu tư và khả năng quản lý, thực hiện dự án, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập mới hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
địa phương quản lý theo các quy định hiện hành về quản lý, đầu tư và xây dựng.
2. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản nhà nước
a. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, đối với:
- Tài sản là
phương tiện giao thông vận tải: xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện
khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, hoặc tổng giá trị
tài sản tính cho 01 lần mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên;
- Các tài sản
mua sắm chưa được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh.
b. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự
toán ngân sách được giao, quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản tính
cho 01 lần mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho các đơn vị trực
thuộc (trừ các tài sản quy định tại khoản a điểm này).
c. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định quyết định
mua sắm tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản tính cho 01 lần mua sắm từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng và các tài sản mua sắm chưa được phân bổ trong dự toán
ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản
quy định tại khoản a điểm này).
d. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh; cấp huyện, thành phố căn cứ tiêu
chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao, quyết định mua sắm tài
sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản
tính cho 01 lần mua sắm dưới 100 triệu đồng.
3. Thẩm quyền
quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt
động cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
b. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác
để phục vụ hoạt động cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
4. Thẩm quyền
quyết định việc sửa chữa lớn tài sản nhà nước
a. Căn cứ vào dự
toán được giao hàng năm về sửa chữa lớn tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên:
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định sửa chữa tài sản thuộc thẩm quyền
quản lý.
b. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định đối với việc sửa chữa lớn tài sản chưa được phân bổ trong
dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
c. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố quyết định đối với việc sửa chữa lớn tài sản chưa được
phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc.
5. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản nhà nước
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước, gồm:
- Trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Tài sản là
phương tiện giao thông vận tải: xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện
khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước của
các đơn vị trực thuộc đối với những tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản a điểm này).
c. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các
đơn vị trực thuộc đối với những tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản a điểm này).
6. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước, gồm:
- Trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Tài sản là
phương tiện giao thông vận tải: xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện
khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển đối với những tài sản có nguyên giá dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản a điểm này)
trong các trường hợp sau:
- Giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
có liên quan;
- Từ cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý sang cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản
lý theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố có liên quan và ngược lại;
- Từ cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương này sang cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương khác quản lý theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
có liên quan.
c. Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa
các đơn vị trực thuộc đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản
a điểm này.
d. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa
các đơn vị trực thuộc đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản
a điểm này.
7. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản nhà nước
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước, gồm:
- Trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Tài sản là
phương tiện giao thông vận tải: xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện
khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp tỉnh đối với tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản a điểm này).
c. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bán tài sản của các đơn vị trực
thuộc có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định
tại khoản a điểm này).
8. Thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản nhà nước
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước, gồm:
- Trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Tài sản là
phương tiện giao thông vận tải: xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện
khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, gồm:
- Trụ sở làm việc,
tài sản khác xây dựng trên đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
- Các loại
phương tiện giao thông vận tải khác có nguyên giá dưới 100 triệu đồng;
c. Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản của các đơn vị trực
thuộc có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
(trừ tài sản quy định tại khoản a, b điểm này).
d. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thanh lý tài sản của các đơn vị trực
thuộc có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
(trừ tài sản quy định tại khoản a, b điểm này).
đ. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh; cấp huyện, thành phố quyết định
thanh lý đối với tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
(trừ các tài sản quy định tại khoản b điểm này).
9. Thẩm quyền
tiêu huỷ tài sản nhà nước (đối với những tài sản thuộc đối tượng tiêu huỷ)
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ đối với tài sản có nguyên giá từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu huỷ tài sản của các đơn vị
trực thuộc đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản a điểm
này.
c. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định tiêu huỷ tài sản của các đơn vị trực
thuộc đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản a điểm này.
II. Phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản nhà nước
a. Việc đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản thực hiện
theo quy định điểm 1, điểm 2, Mục I, Phần B của quy định này.
b. Riêng việc
mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để phục
vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ
trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Thẩm quyền
quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước, gồm:
Trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng
đất), xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản.
b. Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán, thanh lý đối với các
tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản a điểm này.
3. Thẩm quyền
quyết định thuê, cho thuê, sửa chữa lớn, thu hồi, điều chuyển, liên doanh, liên
kết và tiêu hủy tài sản nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 2. Nghị
quyết này có hiệu kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2010. Các quy định trước đây trái với
Nghị quyết này được bãi bỏ.
Điều 3. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện
nếu có những vấn đề phát sinh, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất ý kiến với Thường
trực hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh vào kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình Khóa XV, kỳ họp thứ 21 thông
qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục K.Tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lương Ngọc Bính
|