Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 141/2008/NQ-HĐND12 thông qua chương trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 13 ban hành

Số hiệu 141/2008/NQ-HĐND12
Ngày ban hành 05/12/2008
Ngày có hiệu lực 15/12/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Doanh nghiệp

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 141/2008/NQ-HĐND12

Lai Châu, ngày 05 tháng12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 24/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2020; Quyết định số 192/2006/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
Sau khi xem xét Tờ trình số 1028/TTr-UBND ngày 5 tháng 11 năm 2008, của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Thông qua chương trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 với những nội dung chính sau:

1/ Về mục tiêu chủ yếu:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp giai đoạn 2009-2015 là trên 34,3%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 16,1%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 94) đến năm 2010 là 248 tỷ đồng, năm 2015 đạt 1.027 tỷ đồng và đến 2020 là 2.169 tỷ đồng.

Tỷ trọng công nghiệp trong GDP toàn tỉnh năm 2010 chiếm khoảng 8,9% (công nghiệp - xây dựng chiếm 35%), năm 2015 là 21,6% (công nghiệp - xây dựng chiếm 45%) và đến năm 2020 là 31,1%.

Tạo việc làm mới mỗi năm trong ngành tăng khoảng 1.000 – 1.500 người, đến năm 2010 có khoảng 8.117 người, chiếm 4,2% lao động toàn tỉnh; năm 2015 có khoảng 9.267 người (chiếm 4,3% lao động toàn tỉnh) và đến năm 2020 có trến 13 nghìn người (chiếm khoảng 5,6% lao động toàn tỉnh).

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa từ các sản phẩm công nghiệp chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp tăng 18 - 20%/năm.

2/ Về nhiệm vụ cụ thể của các phân ngành

2.1. Công nghiệp thủy điện

a) Mục tiêu: Giá trị sản xuất (giá 94) đạt 28,8 tỷ đồng năm 2010, 480 tỷ đồng năm 2015 và đến năm 2020 là 937 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2009-2015 là 200,3%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 14,3%/năm.

Tỷ trọng giá trị sản xuất so với toàn ngành công nghiệp chiếm khoảng 11,6% vào năm 2010; 46,7% vào năm 2015 và 43,2% vào năm 2020.

b) Nhiệm vụ: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư có điều kiện thi công để đến năm 2015 dự kiến khai thác khoảng 400MW, bao gồm các công trình thủy điện vừa và nhỏ tại các huyện Tam Đường, Than Uyên, Sìn Hồ và Mường Tè.

2.2. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản

a) Mục tiêu: Giá trị sản xuất của ngành đạt 76,2 tỷ đồng đến 2010, năm 2015 đạt 178,9 tỷ đồng và 412,7 tỷ đồng vào năm 2020, mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2009-2015 là 28,9%/năm; 18,2%/năm giai đoạn 2016-2020.

Tỉ trọng giá trị sản xuất trong toàn ngành đạt 30,7% năm 2010, 17,41% năm 2015 và 19% vào năm 2020.

b) Nhiệm vụ: Phát triển công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản theo quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm căn cứ chắc chắn hơn về tiềm năng khoáng sản của tỉnh. Đầu tư xây dựng các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản có quy mô phù hợp. Tăng cường đầu tư chế biến đến sản phẩm cuối cùng. Tập trung tổ chức triển khai các dự án khai thác, chế biến khoáng sản: đồng, chì, kẽm, đất hiếm, vàng, môlipden, nước khoáng nóng tại các huyện, thị trong tỉnh.

2.3. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

a) Mục tiêu: Giá trị sản xuất của ngành đạt 41,5 tỷ đồng đến 2010, 175,8 tỷ đồng đến năm 2015 và 377,6 tỷ đồng vào năm 2020, mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2009-2015 là 23,3%/năm; 16,5%/năm giai đoạn 2016-2020.

Tỷ trọng giá trị sản xuất so với toàn ngành công nghiệp đạt 16,7% năm 2010, 17,1% vào năm 2015 và 17,4% vào năm 2020.

b) Nhiệm vụ: Tiếp tục đầu tư mới và mở rộng một số cơ sở khai thác, chế biến đá phiến lợp, đá xây dựng, tấm lợp proximăng, gạch Block, cát sỏi, sản xuất bê tông…đáp ứng thị trường nội tỉnh. Chú trọng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất đảm bảo chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường.

Xây dựng nhà máy xi măng Phong Thổ, công suất 40-60 vạn tấn.

Hoàn thiện, đưa vào sử dụng nhà máy gạch tuynel, công suất 12 triệu viên/năm tại Than Uyên, dự án 20 triệu viên/năm tại Phong Thổ, kêu gọi đầu tư dự án tại Sìn Hồ công suất 10 triệu viên/năm.

2.4. Công nghiệp chế biến nông lâm sản

a) Mục tiêu: Giá trị sản xuất của ngành đạt 71,8 tỷ đồng năm 2010; 143,4 tỷ đồng năm 2015 và 319,2 tỷ đồng vào năm 2020, mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2009-2015 là 17,7%/năm; 17,4%/năm giai đoạn 2016-2020.

[...]