HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2015/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 10 tháng
12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM
2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 12
(Từ
ngày 08 đến 10/12/2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 101/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Sau khi xem xét Tờ trình số
548/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông
qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến
năm 2020 định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm của Ban Kinh tế và ngân sách và
ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An
Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 (kèm Chương trình phát triển nhà ở tỉnh),
với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Các chỉ tiêu về
nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030:
1. Chỉ tiêu về diện tích bình quân
nhà ở:
- Đến năm 2020, chỉ tiêu bình quân diện
tích nhà ở phấn đấu đạt 21 m2/người (trong đó tại
khu vực đô thị là 23,9 m2/người, khu vực nông thôn là 19,7 m2/người).
- Đến năm 2030 chỉ tiêu bình quân diện
tích nhà ở phấn đấu đạt 27,3 m2/người (trong đó
tại khu vực đô thị là 30 m2/người, khu vực nông thôn là 26 m2/người).
2. Chỉ tiêu về chất lượng
nhà ở và đáp ứng nhu cầu
nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh:
- Đến năm 2020 tỷ
trọng nhà ở kiên cố và bán kiên cố toàn tỉnh
đạt 85%: giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ xuống còn 15%.
- Đến năm 2030 tỷ
trọng nhà ở kiên cố và bán kiên cố toàn tỉnh đạt 95%; giảm tỷ lệ nhà ở thiếu
kiên cố và nhà ở đơn sơ xuống còn 5%.
- Tỷ lệ nhà xã hội tại các dự án phát
triển nhà ở tại các đô thị loại III trở lên tối thiểu đạt 20%
tổng số đơn vị nhà ở xây dựng mới tại các dự án, trong đó tập trung chính tại
khu vực thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu.
- Tỷ lệ sinh
viên, học sinh có nhu cầu về chỗ ở được đáp ứng vào khoảng trên 60%.
- Tỷ lệ nhà ở công nhân lao động
tại các khu, cụm công nghiệp có nhu cầu về
chỗ ở được đáp ứng vào khoảng trên 50%.
II. Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030:
1. Các chương trình phát triển nhà
ở sử dụng quỹ đất và nguồn vốn có liên quan đến
ngân sách nhà nước:
a) Các chương trình nhà ở có nguồn
vốn hỗ trợ từ Trung ương:
- Chương trình nhà ở cho người có
công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg:
trong giai đoạn 2016-2017, tỉnh sẽ tiếp tục triển khai thực hiện công tác hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở là 2.658 căn, với tổng diện tích 85.056 m2 sàn (diện tích nhà ở bình quân khoảng
32 m2/căn).
- Chương trình nhà ở cho hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
33/2015/QĐ-TTg: trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh cần thực hiện hỗ trợ khoảng 5.752 căn nhà cho hộ nghèo có khó khăn về nhà ở, với tổng
diện tích 138.048 m2 sàn (diện tích nhà ở tối
thiểu khoảng 24 m2/căn).
- Chương trình nhà ở cho các hộ thuộc
đối tượng của Chương trình cụm, tuyến dân cư vượt lũ: trong giai đoạn 2016 - 2020, sẽ triển khai thực hiện
chương trình giai đoạn II mở rộng giải quyết cho 6.780 hộ
thuộc đối tượng của chương trình, tương ứng khoảng 6.780 căn nhà, ước tổng diện tích 216.960 m2 sàn, có
quy mô 162,72 ha có tổng vốn đầu tư là 1.500.007 triệu đồng (trong đó: vốn ngân
sách trung ương là 849.398 triệu đồng; vốn ngân sách tỉnh là 87.869 triệu đồng;
vốn vận động là 20.340 triệu đồng; vốn vay là 522.060 triệu đồng; vốn khác
20.340 triệu đồng).
- Chương trình nhà ở sinh viên: trong
giai đoạn 2021-2030, sẽ triển khai 01 dự án nhà ở sinh
viên cụm trường Tây thành phố Long Xuyên, với diện tích sàn xây dựng là 34.400 m2 sàn, có tổng vốn đầu tư là 264.530 triệu đồng, đáp ứng nhu cầu cho khoảng 4.300 sinh
viên.
b) Chương trình nhà ở xã hội cho nhóm
đối tượng có thu nhập thấp: trong giai đoạn 2016-2020, tổng
diện tích nhà ở cần xây dựng để đáp ứng theo chỉ tiêu phát triển nhà đặt ra cho các nhóm đối tượng có
thu nhập thấp khoảng 363.300 m2 sàn, tương đương với 5.450 căn nhà với
tổng vốn đầu tư là 3.072.900 triệu đồng.
c) Chương trình nhà ở công nhân tại
các khu công nghiệp: trong giai đoạn
2016-2020, tổng diện tích nhà ở cần xây dựng để đáp ứng theo chỉ tiêu phát triển
nhà đặt ra cho các nhóm đối tượng có thu nhập thấp khoảng 137.700 m2
sàn, tương đương với 2.550 căn nhà với tổng vốn đầu tư là 820.300
triệu đồng.
d) Chương trình nhà ở công vụ: trong giai đoạn 2016-2020 phấn đấu đầu tư xây dựng khoảng 123
căn nhà ở công vụ dành cho đối tượng là cán bộ, công chức chủ yếu là giáo viên với tổng diện tích 7.380 m2 sàn, ước tổng vốn
đầu tư 39.360 triệu đồng.
đ) Chương trình nhà ở tái định cư cho
các hộ khu vực ven sông, kênh rạch: trong giai đoạn 2016-2020, cần xây dựng khoảng
2.108 căn có tổng diện tích là 126.480 m2 sàn, ước tổng vốn đầu tư
315.887 triệu đồng (trong đó vốn từ các chương trình hỗ trợ, ngân sách Trung
ương và ngân sách Tỉnh là 210.487 triệu đồng; vốn tự có của dân: 527.300 triệu
đồng; vốn vay: 52.700 triệu đồng) để giải quyết cho các hộ dân sống trong khu vực
ven sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh. Trước mắt tập trung giải quyết 626 hộ sống
ven sông, kênh, rạch tại thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc.
e) Chương trình nhà ở cho người di
dân vùng biên giới (từ Campuchia) về Việt Nam): trong giai đoạn 2016-2020 sẽ
triển khai hỗ trợ nhà ở cho những người di dân từ Campuchia về Việt Nam khoảng
700 căn, có diện tích 22.400 m2 với tổng vốn đầu tư là
28.000 triệu đồng, phân bổ đều cho các huyện, thị xã, thành phố.
2. Chương trình nhà ở thương mại:
trong giai đoạn 2016-2020, dự kiến sẽ triển khai thực hiện 21 dự án trên địa
bàn tỉnh, với quy mô 687 ha tương ứng khoảng 26.271 nền nhà.
3. Nhà ở dân tự xây dựng mới, cải
tạo nâng cấp tại đô thị:
- Giai đoạn 2016-2020: theo dự kiến số
căn nhà cần xây dựng mới, cải tạo nâng cấp ước khoảng 10.378 căn (trong đó: xây
dựng mới là 3.113 căn; cải tạo nâng cấp là 7.265 căn) có tổng diện tích sàn xây
dựng là 1.038.535 m2.
- Giai đoạn 2021-2030: theo dự kiến số
căn nhà cần xây dựng mới, cải tạo nâng cấp ước khoảng 14.574 căn (trong đó: xây
dựng mới là 8.744 căn; cải tạo nâng cấp là 5.830 căn) có tổng diện tích sàn xây
dựng là 1.595.622 m2.
4. Nhà ở dân tự xây dựng mới, cải tạo nâng cấp tại nông thôn:
- Giai đoạn 2016-2020: theo dự kiến số
căn nhà cần xây dựng mới, cải tạo nâng cấp ước khoảng 16.708 căn (trong đó: xây
dựng mới là 5.013 căn; cải tạo nâng cấp là 11.695 căn) có tổng diện
tích sàn xây dựng là 1.385.761 m2.
- Giai đoạn 2021-2030: theo dự kiến số
căn nhà cần xây dựng mới, cải tạo nâng cấp ước khoảng 35.868 căn (trong đó: xây
dựng mới là 21.521 căn; cải tạo nâng cấp là 14.347 căn) có tổng diện tích sàn
xây dựng 2.592.900 m2.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang tổ chức triển khai thực hiện Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VIII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
06/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 về việc thông qua Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQVN;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ III - Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Cơ quan thường trú TTXVN, Báo Nhân dân tại AG;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Website tỉnh;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND-Y.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Công Minh
|