Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2015 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 131/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/07/2015
Ngày có hiệu lực 25/07/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lưu Thị Ngọc Sương
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/2015/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung như sau:

1. Tình hình 6 tháng đầu năm 2015

a) Kết quả đạt được

Triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2015 trong bối cảnh nền kinh tế của tỉnh có nhiều thuận lợi và thách thức đan xen. Trung ương có nhiều chủ trương, chính sách mới và tăng thêm nhiều nguồn lực, tạo thuận lợi hơn cho đầu tư phát triển. Song, thị trường tiếp tục cạnh tranh gay gắt, sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, cùng với nhiều yếu tố khách quan khác tác động đã làm ảnh hướng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân. Nhưng với tinh thần quyết tâm cao, các cấp, các ngành đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ, bám sát mục tiêu, giải pháp chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, nên giữ được ổn định tình hình, một số lĩnh vực tiếp tục phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá (tăng 9,24% so cùng kỳ năm 2014). Nhiều chỉ tiêu đạt kế hoạch và tăng so cùng kỳ, như: sản lượng lúa tăng 0,8%, thủy sản tăng 5,08%, thu ngân sách tăng 48%, tổng vốn đầu tư tăng 18%, khách du lịch tăng 9%, thương mại dịch vụ tăng 12,6%; đã công nhận thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới; một số công trình cầu, đường, điện đưa vào sử dụng, cùng với việc khởi công xây dựng mới một số công trình, dự án trọng điểm của tỉnh,... đã tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Văn hóa - xã hội có chuyển biến tiến bộ, các chính sách an sinh xã hội, chăm lo cho đối tượng chính sách, hộ nghèo được quan tâm thực hiện khá tốt. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tranh chấp, khiếu nại của công dân được quan tâm giải quyết. Chất lượng hoạt động của các cấp, các ngành tiếp tục được nâng lên.

b) Về khó khăn, hạn chế

Tình hình chung vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tăng trưởng kinh tế chưa đạt yêu cầu đề ra; một số chỉ tiêu đạt thấp so kế hoạch như kim ngạch xuất khẩu giảm 5,6% so cùng kỳ, trong đó mặt hàng nông sản giảm 12%, hải sản giảm 3,6%, riêng mặt hàng gạo giảm gần 10%; hoạt động của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn; một số công trình, dự án phát sinh khối lượng làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, gây nợ đọng; công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án còn khó khăn; giao thông nông thôn thực hiện chậm tiến độ,... Tình trạng thiếu giáo viên chậm khắc phục; công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi còn nhiều khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực, nhất là lao động có tay nghề chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; việc thực hiện bảo hiểm y tế còn bất cập, mở rộng độ bao phủ trong Nhân dân còn thấp; vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát tốt. Tranh chấp, khiếu kiện từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức tạp; phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông còn ở mức cao.

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu, đó là: sự quản lý, điều hành và phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ, hiệu quả; việc chỉ đạo thực hiện một số lĩnh vực, các nhiệm vụ trọng tâm chưa quyết liệt, thiếu chủ động xử lý những vấn đề khó khăn vướng mắc để thực hiện tốt nhiệm vụ chung của tỉnh.

2. Một số nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2015

Nhiệm vụ còn lại của 6 tháng cuối năm 2015 hết sức nặng nề, đòi hỏi Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh phải tiếp tục nỗ lực nhiều hơn nữa, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân đề ra cả năm là 10%. Tại kỳ họp này, Hội đồng nhân dân đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp sau đây:

a) Tiếp tục tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư, tập trung mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt kế hoạch đề ra năm 2015, trong đó chú trọng chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu đạt thấp, các chỉ tiêu có khả năng vượt kế hoạch.

- Triển khai thực hiện hoàn thành đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, gắn với nghiên cứu đưa công nghệ cao vào phát triển sản xuất để nâng cao giá trị gia tăng. Quan tâm chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển thủy sản, chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo chỉ đạo của Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại; củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, quan tâm đến xuất khẩu tiểu ngạch và tiêu thụ nội địa. Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh.

- Tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và trách nhiệm của các chủ đầu tư, Ban quản lý để nâng cao chất lượng đầu tư công. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm về giao thông, công nghiệp, nước cho các xã đảo, bệnh viện; công trình phục vụ chống biến đổi khí hậu, nước biển dâng và một số hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, cấp bách.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính để thu hút đầu tư, nhất là cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ.

b) Huy động nguồn lực đầu tư, gắn với tăng cường quản lý để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện các chỉ tiêu trên lĩnh vực văn hoá, xã hội. Tiếp tục cụ thể hoá các chủ trương của Đảng và Nhà nước thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu nâng cao chất lượng ở các cấp học. Tăng cường tuyển dụng, sắp xếp, kiện toàn đội ngũ giáo viên chuẩn bị cho năm học mới, khắc phục nhanh tình trạng thiếu giáo viên; đẩy mạnh tiến độ thực hiện kế hoạch phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng, đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục khắc phục những yếu kém trong công tác đấu thầu thuốc, hoá chất điều trị bệnh, nợ kinh phí bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách xã hội và an sinh xã hội cho các đối tượng theo quy định; chính sách dân tộc, tôn giáo. Tích cực chuẩn bị các điều kiện tổ chức tốt sự kiện “Năm du lịch quốc gia” tại Kiên Giang.

c) Kiểm soát chặt chẽ an ninh, chủ quyền biên giới, biển đảo. Đẩy nhanh việc triển khai các chương trình, đề án kinh tế quốc phòng khu vực biên giới. Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; các biện pháp quản lý nhằm kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng hoạt động và sự phối hợp hoạt động của các cơ quan nội chính, tư pháp.

d) Củng cố, kiện toàn bộ máy chính quyền sau đại hội đảng bộ các cấp. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị trong thực hiện các chương trình, kế hoạch; sâu sát tình hình, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh; chấn chỉnh những yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, đầu tư, xây dựng.

Điều 2. Thời gian thực hiện

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

[...]