HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2023/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19 tháng 9 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025” TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều về Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 45/2019/TT-BTC ngày 19 tháng
7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý tài chính thực hiện Đề
án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”;
Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng
5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”;
Xét Tờ trình số 4597/TTr-UBND ngày 16 tháng 9
năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về quy định mức chi triển khai Đề án “Hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” tại Thành
phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 859/BC-HĐND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết quy định mức chi triển khai Đề án “Hỗ trợ
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp,
doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản
trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Doanh nghiệp khởi nghiệp có thời
gian hoạt động không quá 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp lần đầu.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ
thuật, đầu tư, truyền thông cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (sau đây gọi là tổ
chức hỗ trợ), hoạt động hiệu quả, đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Người đứng đầu có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt
động tư vấn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp;
b) Tổ chức có ít nhất 01 năm hoạt động, cung cấp dịch
vụ cho ít nhất 10 nhóm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và đã đầu tư hoặc gọi vốn đầu
tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho các nhóm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Thành
phố Hồ Chí Minh;
c) Có quy trình hỗ trợ khởi nghiệp phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và thỏa thuận hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, nước
ngoài về đầu tư, đào tạo, huấn luyện, tư vấn cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Mức chi tổ chức sự kiện
ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Thuê địa điểm tổ chức sự kiện, chi thông tin
tuyên truyền về sự kiện và chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức sự kiện
(trang trí tổng thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác
liên quan): thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi
tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm
vi dự toán được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê mặt bằng (điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ), chi phí vận chuyển trang thiết bị, thiết kế, dàn dựng
gian hàng và truyền thông cho sự kiện: mức hỗ trợ 10 triệu đồng/1 đơn vị tham
gia.
3. Chi tiếp các đoàn và khách mời quốc tế; tổ chức
hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế trong thời gian tổ chức sự kiện theo
chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: áp dụng theo quy định
tại Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành mức chi chế độ công tác phí, chế độ tổ chức
Hội nghị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày
09 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Áp dụng theo quy định tại Nghị quyết
07/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nội
dung và mức chi cho các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Mức chi phát triển hoạt
động đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ kinh phí mua bản quyền chương trình đào tạo,
huấn luyện khởi nghiệp, chuyển giao, phổ biến giáo trình khởi nghiệp đã được
nghiên cứu, thử nghiệm thành công trong nước, quốc tế cho một số cơ sở giáo dục,
cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh: thực hiện theo các quy định hiện
hành về chế độ, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng
và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ. Trong đó.
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thực
hiện.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên: ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% tổng dự toán kinh phí thực
hiện.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và doanh nghiệp: ngân sách nhà nước
hỗ trợ 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia trong nước, quốc
tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đào tạo huấn
luyện viên khởi nghiệp, nhà đầu tư khởi nghiệp tại một số cơ sở giáo dục, cơ sở
ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh:
a) Yêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia thực
hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Đối với chuyên gia trong nước: đơn vị được giao
nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu cầu công việc
thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ
kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên
gia theo hợp đồng khoán việc. Mức chi thuê chuyên gia 15 triệu đồng/chuyên
gia/khóa đào tạo.
Trong trường hợp cần thiết phải tổ chức các khóa
đào tạo chuyên sâu, dài ngày (từ 30 ngày trở lên), mức chi thuê chuyên gia 40
triệu đồng/chuyên gia/khóa đào tạo.
c) Đối với chuyên gia nước ngoài: đơn vị được giao
nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu cầu công việc
thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ
kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên
gia theo hợp đồng khoán việc.
Mức chi trả cho chuyên gia nước ngoài do Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình đào tạo quyết định sau khi đã thỏa
thuận với chuyên gia theo hợp đồng và trong phạm vi dự toán được phê duyệt. Tổng
dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia nước ngoài: 50% tổng dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Mức chi phát triển cơ sở
vật chất - kỹ thuật phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Hỗ trợ 80 triệu đồng/nhiệm vụ/doanh nghiệp đối với
nhiệm vụ tư vấn thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ. Nội dung các hoạt động tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 6. Mức chi đối với hoạt động
truyền thông về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng chương trình truyền
thông về hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ đầu tư cho khởi nghiệp
và phổ biến tuyên truyền các điển hình khởi nghiệp thành công của Việt Nam theo
nhiệm vụ được thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dự toán kinh phí đối với hoạt động truyền thông
và phổ biến tuyên truyền được lập theo các quy định như sau:
a) Chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các
tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài
viết); chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn học nghệ
thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử); chi sản xuất
các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng chương trình truyền hình; chi phí in, phát hành
đối với báo chí in, xuất bản phẩm, chi truyền thông trên mạng xã hội: thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư số
45/2019/TT-BTC.
b) Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến về
các điển hình khởi nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp thành công của Thành phố Hồ Chí
Minh: áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12
năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành mức chi chế độ
công tác phí, chế độ tổ chức Hội nghị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 7. Mức chi đối với hoạt động
kết nối mạng lưới khởi nghiệp
1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo để kết
nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm ở trong nước,
với khu vực và thế giới: áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về ban hành mức chi chế độ công tác phí, chế độ tổ chức Hội nghị trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về chế độ tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Trong đó:
a) Đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: ngân sách nhà nước hỗ trợ
100% kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo theo chương trình, kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên: ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% tổng dự toán kinh phí tổ
chức hội nghị, hội thảo theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, giao nhiệm vụ.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và doanh nghiệp: ngân sách nhà nước
hỗ trợ 50% kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo theo chương trình, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia kết nối các mạng
lưới khởi nghiệp, sự kiện khởi nghiệp, kết nối với các chuyên gia khởi nghiệp
trong khu vực và trên thế giới.
a) Yêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia thực
hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Đối với chuyên gia trong nước: đơn vị được giao
nhiệm vụ tổ chức các chương trình kết nối căn cứ nội dung yêu cầu công việc
thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ
kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên
gia theo hợp đồng khoán việc. Mức chi thuê chuyên gia 10 triệu đồng/chuyên
gia/chương trình.
c) Đối với chuyên gia nước ngoài: thực hiện theo điểm
c, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 45/2019/TT-BTC.
Điều 8. Mức chi hỗ trợ đối với
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo trả tiền công lao động trực tiếp; sử dụng các dịch vụ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; sử dụng không gian số, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến; kinh
phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ và tham gia các
khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn ở nước ngoài. Trong đó ưu tiên hỗ trợ kinh
phí cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có thành tích xuất sắc, đạt
thứ hạng cao tại cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các sự kiện khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo cấp quốc gia hoặc quốc tế.
2. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trả tiền công lao động trực tiếp: nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới
hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định lập dự toán thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ kinh phí ngân sách nhà nước Thành phố Hồ
Chí Minh.
Thời gian hỗ trợ: 01 năm/doanh nghiệp.
Số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ: 10 doanh nghiệp/năm.
b) Hỗ trợ kinh phí sử dụng dịch vụ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo (gồm: đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp; marketing, quảng bá sản phẩm,
dịch vụ; khai thác, thông tin công nghệ, sáng chế; thanh toán, tài chính; đánh
giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ; tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ): Mức kinh phí hỗ trợ: 80 triệu đồng/doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ 50% kinh phí cung cấp không gian số, dịch
vụ hỗ trợ trực tuyến; kinh phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện
công nghệ cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: nhiệm vụ hỗ trợ được
xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ
Khoa học và Công nghệ; dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định lập dự
toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ kinh phí ngân sách nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh.
Số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ: 10 doanh nghiệp/năm.
Điều 9. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ thuộc ngân sách Thành phố.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai và tổ
chức thực hiện Nghị quyết này thống nhất trên địa bàn Thành phố đảm bảo công
khai, minh bạch theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban
của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
Thành phố giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết
này.
3. Trường hợp văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này
được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh khóa X, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 19 tháng 9 năm 2023 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy TP.HCM;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Ủy ban nhân dân TP.HCM;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.HCM;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Văn phòng Thành ủy TP.HCM;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND TP.HCM: CVP, PVP;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân TP.HCM;
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành TP.HCM;
- Thường trực HĐND thành phố Thủ Đức, huyện;
- UBND, UBMTTQVN thành phố Thủ Đức, quận, huyện;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (BKTNS-Tr).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|