Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết, quy định kèm theo Nghị quyết quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; định mức phân bổ chi thường xuyên và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 13/2021/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/06/2021
Ngày có hiệu lực 01/07/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Lương Nguyễn Minh Triết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2021/NQ-HĐND

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 6 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ QUYẾT, QUY ĐỊNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI; ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026, KỲ HỌP THỨ NHẤT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV;

Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;

Căn cứ Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;

Xét Tờ trình số 74/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị quyết, quy định kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; định mức phân bổ chi thường xuyên và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 62/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1; điểm a, b, đ, i, k, l, n, o khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 7 Điều 3, cụ thể như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “Phân cấp cho Chi cục Thuế khu vực Cẩm Lệ - Hòa Vang quản lý thu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hòa Vang có số vốn đăng ký dưới 70 tỷ đồng và không thuộc các trường hợp bắt buộc phân công cho Cục Thuế thành phố quản lý thu. Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã được phân cho Chi cục Thuế khu vực Cẩm Lệ - Hòa Vang trực tiếp quản lý thu, trong quá trình hoạt động có bổ sung tăng vốn đăng ký từ 70 tỷ đồng trở lên nhưng không thuộc các trường hợp bắt buộc do Cục Thuế thành phố quản lý thì vẫn phân cấp để đảm bảo tính ổn định.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau: “a) Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh; hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cá nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác do Cục Thuế thành phố và chi cục thuế khu vực, quận trực tiếp quản lý thu trên địa bàn các quận;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau: “b) Tiền sử dụng đất, không kể tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp (nếu có) do chi cục thuế khu vực, quận trực tiếp quản lý thu trên địa bàn các quận.

Riêng đối với số thu tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế khu vực Cẩm Lệ - Hòa Vang thông báo thu (Chi nhánh đăng ký quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ địa chính sang phát sinh trên địa bàn các xã) thực hiện hỗ trợ có mục tiêu cho huyện Hòa Vang và giao cho Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang hỗ trợ lại cho ngân sách các xã có phát sinh nguồn thu để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định.”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau: “đ) Lệ phí môn bài của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, cơ sở kinh tế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh; các tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác do Cục Thuế thành phố và chi cục thuế khu vực, quận trực tiếp quản lý thu trên địa bàn các quận;”.

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 3 như sau: “i) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do thành phố làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách thành phố tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc thành phố, quận, phường quản lý;”.

e) Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 3 như sau: “k) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị do thành phố, quận, phường quản lý;”.

g) Sửa đổi, bổ sung điểm l khoản 3 như sau: “l) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước thành phố, quận, phường thực hiện. Trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố, quận, phường và doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố thực hiện thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định pháp luật;

Riêng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (không kể phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí than), ngân sách thành phố được hưởng 100%. Căn cứ vào số thu hằng năm và nhu cầu chi, ngân sách thành phố xem xét bổ sung có mục tiêu một phần từ nguồn thu này cho huyện Hòa Vang có diễn ra hoạt động khai thác khoáng sản. Mức bổ sung tối đa là 50% trên số thu.”.

h) Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 3 như sau: “n) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước thành phố, quận, phường thực hiện;”.

i) Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 3 như sau: “o) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc thành phố, quận, phường xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;”.

k) Bỏ từ “quận” tại tiêu đề khoản 4 và tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i, k, l, m, o khoản 4.

l) Bỏ từ “phường” tại tiêu đề khoản 5 và tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k, l, n khoản 5.

m) Bỏ từ “quận” tại điểm m khoản 5.

n) Bỏ từ “quận” tại gạch đầu dòng thứ 3 điểm a khoản 7 và gạch đầu dòng thứ 1 điểm b khoản 7.

[...]