HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2017/NQ-HĐND
|
Thái Bình,
ngày 14 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ
THAO CƠ SỞ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng
6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số 107/TTr-UBND ngày 26
tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy
hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 08/BC-HĐND ngày 10
tháng 7 năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy
hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, với nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Quy
hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 phải đảm bảo yêu cầu phát triển văn hóa, thể thao trong xu
thế hội nhập và phát triển, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, rèn luyện sức khỏe
của nhân dân, đồng thời tạo điều kiện để phát huy, quảng bá các giá trị văn hóa
của tỉnh Thái Bình, phù hợp với các đặc trưng văn hóa của địa phương.
b) Quy
hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, tổ chức bộ máy, cán bộ và tổ chức hoạt động.
2. Mục tiêu
a) Mục
tiêu tổng quát:
- Xây dựng
đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa,
thể thao từ tỉnh đến cơ sở.
- Hoàn
thiện và nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức từ tỉnh đến cơ sở.
- Hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách nhằm tạo hành
lang pháp lý góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Đến
năm 2020 phát triển đồng bộ, đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch.
- Đến
năm 2030 đáp ứng các yêu cầu về hoạt động chuyên môn, phù hợp với sự phát triển
của thời đại.
b) Mục
tiêu cụ thể:
- Phấn
đấu đến năm 2020:
+ Cấp tỉnh:
50% số cơ sở được đầu tư xây mới, cải tạo, sửa chữa đảm bảo có đủ các thiết chế
văn hóa cấp tỉnh.
+ Cấp
huyện, thành phố: 100% có thiết chế văn hóa, thể thao; 100% có thư viện; 50% có
Nhà Thiếu nhi; 25% có Nhà văn hóa lao động.
+ Cấp
xã, phường, thị trấn: 50% có Trung tâm Văn hóa-Thể thao và dành tối thiểu 30%
thời gian sử dụng để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
+ Thôn,
làng, tổ dân phố: 50% có Nhà văn hóa, khu thể thao và dành tối thiểu 50% thời
gian sử dụng cho các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
+ Các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp: 50% có quy hoạch quỹ đất xây dựng thiết chế
văn hóa; 50% có Trung tâm Văn hóa-Thể thao đi vào hoạt động.
- Định
hướng đến năm 2030:
+ 100%
các thiết chế văn hóa, thể thao được đầu tư và hoàn thiện đạt chuẩn theo quy định.
+ 65%
huyện, thành phố có Nhà thiếu nhi, thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng.
+ 100%
Khu Công nghiệp, Cụm Công nghiệp có Trung tâm Văn hóa-Thể thao.
3. Nội dung Quy hoạch:
a) Quy
hoạch đất sử dụng:
- Quy
hoạch tối thiểu là 5.000m2 cho thiết chế văn hóa, thể thao do
ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch quản lý.
- Quy
hoạch tối thiểu 2.500m2 cho thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện,
thành phố quản lý.
- Quy
hoạch khu vực nông thôn tối thiểu 500m2, khu vực thành thị tối thiểu
300m2 cho thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã, phường, thị trấn.
- Thiết
chế văn hóa, thể thao ở thôn, tổ dân phố quy hoạch đất cho Nhà Văn hóa - Khu thể
thao thôn ở khu vực nông thôn tối thiểu 300m2, ở khu vực thành thị tối
thiểu 200m2.
- Quy
hoạch tối thiểu là 5.000m2 cho hệ thống thiết chế văn hóa phục
vụ thanh thiếu niên, nhi đồng, công nhân người lao động.
b) Xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật:
- Đáp ứng
các tiêu chí; xây dựng ở vị trí trung tâm, thuận lợi cho sinh hoạt, kiến trúc
hiện đại, bền vững; quy mô xây dựng tương xứng với sự phát triển kinh tế-xã hội;
bảo đảm trang thiết bị đồng bộ, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu hoạt động.
- Chú
trọng đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà văn hóa
lao động tỉnh, Nhà văn hóa thiếu nhi, Trung tâm hoạt động văn hóa, thể thao
thanh, thiếu niên tỉnh.
c) Sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực:
- Kiện
toàn tổ chức, bộ máy của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo Thông tư liên
tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNVngày 14/9/2015 của Liên Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch - Bộ Nội vụ.
- Củng
cố và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Văn
hóa - Nghệ thuật, Trường Năng khiếu Thể dục - Thể
thao.
- Tuyển
dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định.
d) Nâng
cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp:
- Ban
hành Quy chế quản lý, tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã
và Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn (làng, khu phố).
- Ban
hành Quy định về tổ chức các hoạt động liên hoan, hội thi, hội diễn; các giải
thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Ban
hành Quy định về hình thức khen thưởng và chế độ giải thưởng đối với hoạt động
liên hoan, hội thi, hội diễn các cấp.
- Chủ động
triển khai kịp thời các Luật, các chủ trương, chính sách tạo cơ sở pháp lý cho
các hoạt động văn hóa, thể thao. Tăng cường kiểm tra, quản lý và xử lý văn hóa
phẩm có nội dung xấu ảnh hưởng tới tinh thần, lối sống, tư tưởng của nhân dân.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
STT
|
Dự án ưu tiên
|
Phân kỳ thực hiện
|
Đến năm 2020
|
2021-2025
|
2026-2030
|
A
|
Các thiết chế
thuộc ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch quản lý
|
|
|
|
I
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
1
|
Thư Viện tổng hợp tỉnh
|
X
|
X
|
|
2
|
Trung tâm Huấn luyện
Thể dục Thể thao và Sân vận động tỉnh
|
X
|
X
|
|
3
|
Nhà Văn hóa tỉnh +
Trung tâm Thông tin Triển lãm tỉnh
|
X
|
X
|
|
4
|
Nhà hát
|
X
|
X
|
|
5
|
Rạp chiếu phim
|
X
|
X
|
|
6
|
Bảo tàng tỉnh
|
X
|
X
|
|
II
|
Cấp huyện
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Văn hóa -
Thể thao huyện
|
X
|
X
|
|
III
|
Cấp xã
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm
Văn hóa - Thể thao (Đảm bảo 80% số xã, phường, thị trấn có Thiết chế
văn hóa, thể thao)
|
X
|
X
|
|
2
|
Xây dựng Trung tâm
Văn hóa - Thể thao (Đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn có Thiết
chế văn hóa, thể thao)
|
|
|
X
|
III
|
Thiết chế văn
hóa, thể thao thôn, làng, khu phố
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Nhà văn
hóa (cho làng, khu phố chưa có Nhà văn hóa)
|
X
|
X
|
|
B
|
Hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao phục vụ thanh thiếu niên nhi đồng
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Nhà văn
hóa thiếu nhi
(Các địa phương
còn lại sẽ xây dựng và hoàn thiện Nhà văn hóa thiếu nhi vào
giai đoạn 2025-2030
|
|
X
|
X
|
C
|
Hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân lao động trong các Khu Công
nghiệp
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng Cung
văn hóa lao động tại khu công nghiệp tập trung (Khu Công nghiệp Phúc
Khánh)
|
X
|
|
|
2
|
Nhà văn hóa Lao động tỉnh
|
X
|
|
|
3
|
Xây dựng Cung văn
hóa lao động tại Khu Công nghiệp tập trung.
(Các Khu Công nghiệp
còn lại sẽ xây dựng và hoàn thiện Cung văn hóa Lao động vào giai
đoạn 2025-2030)
|
|
X
|
X
|
5. Giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Nhóm
giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách
- Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tổ chức thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ chín
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Chương trình hành động số 64-CTr/TU
ngày 25/7/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
- Nâng
cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các tổ chức Đảng đối với lĩnh vực
văn hóa, thể thao; bảo đảm định hướng chính trị đi đôi với triển khai cụ thể
các chiến lược và giải pháp phát triển văn hóa, thể thao.
- Tăng
cường sự quản lý điều hành kịp thời, chặt chẽ của chính quyền các cấp; sự phối
kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành có liên quan, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch từ tỉnh đến cơ sở trong việc
thực hiện Quy hoạch.
-
Nghiên cứu tham mưu, đề xuất xây dựng và phê duyệt các Dự án chuyên ngành như:
Thư viện tổng hợp tỉnh, Trung tâm văn hóa cấp tỉnh, Nhà hát, Rạp chiếu phim,
Bảo tàng tỉnh. Triển khai và ban hành kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về hoạt động văn hóa thể thao cơ sở. Xây dựng các cơ chế chính sách đặc
thù, phù hợp đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao nhằm thu hút các nguồn lực để
phát triển văn hóa, thể thao.
- Rà
soát, xây dựng, điều chỉnh các tiêu chí phù hợp để nâng cao chất lượng phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nghiên cứu điều chỉnh,
bổ sung các cơ chế chính sách đã ban hành về: Tôn vinh nghệ nhân, chế độ khen
thưởng, giải thưởng; hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và cơ chế xã hội
hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
b) Nhóm
giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Hoàn
thiện, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở bao gồm: Tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động, bộ máy tổ chức, cơ chế, chính sách hoạt
động đào tạo cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao.
- Tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa, thể thao đối với đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ và quản lý ở cấp huyện và cơ sở. Kiện toàn đội ngũ cán bộ
làm công tác văn hóa - xã hội cấp xã; mở các lớp tập huấn về công tác quản
lý văn hóa, thể thao cho đội ngũ cán bộ văn hóa, các nghệ nhân, cộng
tác viên ở cơ sở. Phối hợp với các Viện nghiên cứu, trường Đại học, các Hội
chuyên ngành Trung ương nghiên cứu, sưu tầm bảo tồn khai thác, phát huy các di
sản văn hóa ở tỉnh Thái Bình. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
quản lý về lĩnh vực văn hóa, thể thao các cấp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Có
chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ diễn viên, biên đạo, thuyết minh viên, đội
ngũ làm công tác văn hóa, thể thao ở cơ sở để chủ động trong các lễ hội, sự kiện
quan trọng của địa phương. Nghiên cứu thành lập một số đơn vị trực thuộc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan với bộ máy và chức năng phù hợp
để đáp ứng các nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao.
- Mở rộng
liên kết trong đào tạo nâng cao năng lực quản lý, trong việc trao đổi thông tin
và trao đổi phổ biến các kinh nghiệm quản lý và tổ chức hoạt động của hệ thống
các thiết chế văn hóa, thể thao.
c) Nhóm
giải pháp về tuyên truyền
- Quán
triệt, tuyên truyền cho cán bộ, đảng viên, lãnh đạo các cấp ủy, chính quyền từ
tỉnh đến cơ sở, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và mỗi người dân nhận
thức về tầm quan trọng, sự cần thiết của việc xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước nói chung và
văn hóa, con người Thái Bình nói riêng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tạo chuyển biến về lượng và chất trong mọi hoạt
động và phong trào tương xứng với vị thế là một trung tâm văn hóa của khu vực
và cả nước.
- Tổ chức
nhiều hình thức thông tin, tuyên truyền cổ động trực quan, tuyên truyền qua hệ
thống Phát thanh Truyền hình, qua các đợt hoạt động thông tin lưu động, chiếu
bóng lưu động, các ấn phẩm văn hóa, chú trọng xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cộng
tác viên thành những hạt nhân tuyên truyền tại cơ sở.
- Đưa nội
dung bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa của tỉnh vào chương trình đào tạo của
các trường Chính trị, các lớp tập huấn cán bộ, chương trình ngoại khóa của các
trường chuyên nghiệp, phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các
thông tin trên các website, trang thông tin điện tử giới thiệu về văn hóa, thể
thao và du lịch Thái Bình. Có kế hoạch tuyên truyền giá trị các di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể, qua đó kêu gọi hỗ trợ, đầu tư cho công tác bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa.
d) Nhóm
giải pháp về nguồn kinh phí đầu tư
- Tranh
thủ các nguồn vốn đầu tư của Trung ương kết hợp với nguồn đầu tư từ ngân sách cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên cơ sở lồng ghép, kết hợp nhiều chương trình, dự án
để tăng hiệu quả đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, các dự án nghiên cứu bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Tăng
cường kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế đầu tư cho các công trình văn
hóa, thể thao của địa phương.
- Ngân
sách Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện chuyên dùng, đào tạo
cán bộ và đáp ứng một phần chi phí duy trì hoạt động đối với các Trung tâm văn
hóa cấp tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện và cấp xã; Nhà văn hóa lao
động, Nhà văn hóa thiếu nhi, Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên.
- Đẩy mạnh
thu hút nguồn kinh phí đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước với
hình thức đầu tư PPP để xây dựng cơ sở thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở gắn với
mở rộng dịch vụ và thị trường.
- Đăng
cai, tổ chức nhiều sự kiện mới mang tầm quốc gia, quốc tế để tranh thủ sự đầu
tư từ nguồn vốn Trung ương.
- Đầu
tư kinh phí thường xuyên để duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất nhằm chống xuống cấp
các công trình văn hóa, thể thao. Tăng mức đầu tư kinh phí cho hoạt động của
các thiết chế văn hóa, thể thao.
- Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực văn
hóa, thể thao và các hoạt động văn hóa, thể thao, khuyến khích, hỗ trợ phát triển
kinh doanh dịch vụ Thể dục - Thể thao như: Miễn giảm thuế, hỗ trợ về cộng tác
viên, hướng dẫn viên cho các Câu lạc bộ, điểm tổ chức hoạt động Thể dục Thể
thao. Huy động nhân dân trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở cùng với
sự hỗ trợ của nhà nước.
- Tăng
cường đầu tư thiết chế văn hóa, thể thao theo hình thức đối tác công
tư, nhất là khu đô thị mới; chú trọng hình thức O&M trong kinh
doanh - quản lý nhằm phát huy hiệu quả của các thiết chế văn hóa,
thể thao công lập; có hình thức phát huy vai trò và trách nhiệm của
chủ đầu tư, doanh nghiệp trong xây dựng thiết chế phục vụ công nhân lao
động.
e) Nhóm
giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao
- Đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động văn hoá, thể thao gắn với nhu cầu người
dân; tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ đối với hệ thống thiết chế văn
hoá, thể thao cấp huyện, xã, làng, khu phố và phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi
giải trí phù hợp nhu cầu của người dân, theo lứa tuổi, hấp dẫn, bổ ích nhằm thu
hút đông đảo người dân tham gia. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hội thi, hội
diễn, ngày hội văn hoá thể thao, các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, xây dựng
và phát triển hệ thống các câu lạc bộ văn hoá, thể thao cơ sở.
-
Nghiên cứu và xây dựng một số chính sách mới về xây dựng đời sống văn hóa, bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa địa phương, trước mắt nghiên cứu điều chỉnh, bổ
sung chính sách về tôn vinh nghệ nhân và cơ chế thực hiện chủ trương xã hội hóa
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
- Nâng
cao năng lực quản lý hành chính, đẩy mạnh cải cách hành chính; củng cố, kiện
toàn, xây dựng mới hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, tiếp tục phân cấp mạnh
hơn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhằm phát huy hiệu quả xã hội của hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn.
f) Nhóm
giải pháp về quỹ đất xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao các cấp
- Cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp ưu tiên bố trí vị trí, địa điểm, quỹ đất có vị trí
thuận tiện và quy mô phù hợp để xây dựng các công trình văn hóa, thể thao từ cấp
tỉnh đến thôn, làng, khu phố đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn quy định của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và phù hợp với phong tục, tập quán, đặc điểm của địa
phương ngay từ khâu lập quy hoạch sử dụng đất.
- Huy động
các tổ chức xã hội, nhân dân hiến đất xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao,
đặc biệt là ở thôn, làng, khu phố.
- Trên
cơ sở Quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tiến hành cắm mốc giới
các địa điểm, quỹ đất dành cho xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao của tỉnh,
huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn (trong điều kiện cụ thể có thể xây
tường rào bao quanh), không sử dụng các địa điểm đó vào mục đích khác, trường hợp
cần thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng thì đồng thời phải xác định địa điểm
thay thế tương ứng.
- Tăng
cường hợp tác phát triển, thực hiện hợp tác, liên kết phát triển vùng, bảo đảm
đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch nhằm phát huy tiềm năng kinh tế của tỉnh, đẩy
mạnh hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế; ưu tiên hợp tác thu hút
nguồn lực đầu tư.
- Triển
khai quy hoạch thiết chế văn hóa, thể thao phải đồng bộ với quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng), quy hoạch sử dụng đất
toàn vùng và các quy hoạch khác, tạo sự phát triển đồng bộ, ổn định và bền vững.
Điều 2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI. Kỳ họp thứ tư
thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 7
năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|