HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
128/2009/NQ-HĐND
|
Thanh Hoá,
ngày 15 tháng 7 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ÁP DỤNG CHO KHU KINH TẾ NGHI SƠN.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/
2003;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/NQ-QH12 ngày 14
tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004-2009 của
HDND và UBND các cấp;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và Khu kinh
tế; Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh
Hoá; Quyết định số 1364/QĐ-TTg ngày
10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung Khu kinh
tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá;
Căn cứ
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày
02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ- CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 47/TTr-UBND ngày
06/7/2009 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 138/HĐND-PC ngày 11/7/2009 của Ban
pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 47/TTr-
UBND ngày 06/7/2009 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ di dân và tái định cư áp
dụng cho Khu kinh tế Nghi Sơn với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
1. Phạm vi áp
dụng: Chính sách này áp dụng cho việc hỗ trợ di dân, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nghi Sơn.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Tổ chức,
hộ gia đình bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nghi
Sơn.
b) Tổ chức,
hộ gia đình ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn bị thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư
trong Khu kinh tế Nghi Sơn.
c) Các xã,
phường, thị trấn trong tỉnh ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn khi tiếp nhận các hộ tự
liên hệ địa bàn tái định cư.
II. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ.
1. Hỗ trợ
di chuyển:
1.1. Hộ gia
đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa
được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000
đồng/hộ.
1.2. Các dòng
họ có nhà thờ họ riêng biệt với nhà ở và phải di chuyển được hỗ trợ 2.000.000
đồng/nhà thờ họ.
1.3. Tổ chức
có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà
phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ
và lắp đặt.
2. Hỗ trợ
ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
2.1. Hộ gia
đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối khi Nhà nước thu hồi trên
30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất làm muối được giao, được hỗ trợ 06
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; mức
hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/tháng (theo sổ hộ khẩu), tương đương 30 kg
gạo tẻ tính theo thời giá trung bình tại địa phương.
Trường hợp hộ
gia đình bị thu hồi trên 30% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp, đất làm muối được giao bởi nhiều dự án thì dự án
sau phải thực hiện hỗ trợ theo quy định nêu trên.
2.2. Hộ sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất phải ngừng sản xuất
kinh doanh được hỗ trợ như quy định tại điểm 2.1 nêu trên.
2.3. Hộ gia
đình phải di chuyển đến các khu tái định cư tập trung theo quy hoạch, hết thời
gian hỗ trợ theo quy định tại điểm 2.1 nêu trên, nếu đời sống vẫn còn khó khăn
theo kết quả bình xét tại thôn, xã, thì trong thời gian không quá 5 năm tiếp
theo, hàng năm được xem xét hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/tháng (theo sổ hộ
khẩu) tương đương 15 kg gạo tẻ tính theo thời giá trung bình tại địa phương.
3. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
3.1. Hộ gia đình trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp,
được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp theo mức sau:
- Bị
thu hồi trên 30% đến dưới 50%: Mức hỗ trợ
5.400 đồng/m2 .
- Bị
thu hồi từ 50% đến dưới 70% : Mức
hỗ trợ 8.100 đồng/m2 .
- Bị
thu hồi từ 70% trở lên:
Mức hỗ trợ 10.800 đồng/m2 .
3.2.
Trường hợp hộ gia đình trực
tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được giao bởi nhiều dự án thì toàn bộ diện tích bị thu hồi cũng được hỗ
trợ theo các mức qui định tại điểm 3.1.
3.3.
Hộ gia đình thuộc các xã trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
thu hồi 100% đất sản xuất nông nghiệp, nhưng thực hiện thu hồi từng phần
theo dự án thì áp dụng mức hỗ trợ 10.800 đ/m2
3.4.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ gia đình sản xuất muối
Hộ
gia đình trực tiếp sản xuất muối khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất làm muối
trở lên, thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ là 10.800 đồng/m2
đất làm muối bị thu hồi.
3.5.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề đánh bắt thuỷ sản.
Hộ
gia đình làm nghề đánh bắt thuỷ sản phải di chuyển đến khu tái định cư tập
trung theo quy hoạch, không tiếp tục làm nghề cũ, phải thanh lý phương tiện sản
xuất được hỗ trợ theo phương tiện đánh bắt của hộ đang sử dụng như sau:
- Tàu
có động cơ từ 150CV trở lên:
30.000.000 đồng/phương tiện.
- Tàu
có động cơ từ 90CV đến dưới 150CV: 25.000.000
đồng/phương tiện.
- Tàu
có động cơ từ 50CV đến dưới
90CV: 20.000.000
đồng/phương tiện.
- Tàu
có động cơ từ 20CV đến dưới
50CV: 15.000.000
đồng/phương tiện.
- Tàu
có động cơ dưới
20CV:
10.000.000 đồng/phương tiện.
-
Thuyền có gắn động
cơ:
5.000.000 đồng/phương tiện.
-
Thuyền nan hành nghề:
3.000.000 đồng/phương tiện.
4.
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo nghề:
4.1.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bàn giao đất cho dự án, học sinh đang học tại
các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT và bổ túc THPT thuộc hộ gia đình bị
thu hồi đất ở phải di chuyển đến các khu tái định cư tập trung
theo quy hoạch, được hỗ trợ 100% tiền học phí và các khoản đóng góp do cấp có
thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của pháp luật.
4.2.
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bàn giao đất cho dự án, các thành viên thuộc
các hộ bị thu hồi đất và chuyển đến các khu tái định cư tập trung theo quy
hoạch có nhu cầu học nghề được tiếp nhận vào học tại các cơ sở dạy nghề được
thành lập theo quy định của pháp luật, được hỗ trợ:
-
100% tiền học phí theo mức thu của từng cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của
pháp luật.
- Hỗ
trợ tiền ăn ở với mức: 80% mức lương tối thiểu/người/tháng.
- Số
tháng được tính hỗ trợ là số tháng thực học tại cơ sở dạy nghề.
5.
Khuyến khích việc di dời trước thời hạn:
Hộ
gia đình thuộc diện phải di chuyển chỗ ở, nếu di chuyển và bàn giao mặt bằng
trước thời hạn quy định (theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền) được thưởng
5.000.000 đồng/hộ.
6.
Hỗ trợ tiền thuê nhà hoặc làm nhà tạm:
Hộ
gia đình bị thu hồi đất, di chuyển đến khu tái định cư tập trung theo quy
hoạch, được hỗ trợ tiền để thuê nhà ở hoặc làm nhà ở tạm trong thời gian xây
dựng nhà mới, mức hỗ trợ là 12.000.000 đồng/hộ. Các hộ được nhận tiền theo
chính sách này sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời hạn quy định.
7.
Hỗ trợ tiền mua vật liệu và tiền công xây dựng nhà ở:
Hộ
gia đình bị thu hồi đất, di chuyển đến khu tái định cư tập trung theo quy hoạch, được hỗ trợ tiền mua vật liệu và
tiền công xây nhà ở tại khu tái định cư, mức hỗ trợ là 10.000.000 đồng/hộ.
8.
Hỗ trợ di dân theo hình thức tự liên hệ địa bàn tái định cư:
8.1.
Khuyến khích các hộ gia đình trong Khu kinh tế Nghi Sơn thuộc diện di dời,
nếu tự liên hệ địa bàn tái định cư ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn, được hỗ trợ một
lần với mức 160.000.000 đồng/hộ (có đơn đăng ký và cam kết bàn giao mặt bằng
theo đúng thời gian quy định). Các hộ gia đình hưởng chính sách này thì không
được hưởng các chính sách quy định tại điểm 3.5 khoản 3 và các khoản 4, 6, 7
tại phần II chính sách này.
8.2.
Các xã, phường, thị trấn trong tỉnh (ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn) tiếp nhận từ
05 hộ tự liên hệ địa bàn tái định cư trở lên thì được hỗ trợ 20.000.000
đồng/hộ. Số tiền hỗ trợ được chuyển vào ngân sách xã, phường, thị trấn để sử
dụng vào mục đích cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở địa phương do ảnh
hưởng của việc tăng dân cư trên địa bàn.
9.
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, thị trấn.
Trường
hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, thị trấn thì được hỗ trợ bằng
70% mức bồi thường theo loại đất bị thu hồi; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách
nhà nước thuộc dự toán ngân sách hàng năm của xã, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của xã, thị trấn.
III. TÁI ĐỊNH CƯ.
1.
Xây dựng khu tái định cư.
Việc
xây dựng khu tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về
quản lý đầu tư và xây dựng.
2.
Điều kiện được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư.
Hộ gia đình có đủ các điều kiện
sau đây mới được giao đất ở tại khu tái định cư tập trung: Có đất ở (mà trên đó
có nhà ở) bị thu hồi, có hộ khẩu thường trú tại nơi bị thu hồi đất và phải di
chuyển chỗ ở.
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều
thửa đất ở bị thu hồi thì chỉ được giao 01 lô đất ở tại khu tái định cư.
-
Trường hợp trong một gia đình có từ 02 cặp vợ chồng trở lên, sống chung với bố
mẹ trong một ngôi nhà ở nơi đi, được giao đất ở tại khu tái định cư như sau:
+ Cặp
vợ chồng và bố mẹ sống chung tại khu tái định cư thì được giao 01 lô đất có
diện tích tối đa.
+ Các
cặp vợ chồng còn lại mỗi cặp được giao 01 lô đất có diện tích tối thiểu tại khu
tái định cư.
3.
Nguyên tắc bố trí đất tại khu tái định cư.
3.1.
Đất ở:
- Đất
ở tại khu tái định cư được bố trí theo từng lô, diện tích tối đa của một lô là
150m2 và tối thiểu là 80m2.
- Vị
trí các lô đất ở của các hộ tại khu tái định cư được bố trí tương ứng với vị
trí đất ở tại nơi đi.
- Các
hộ gia đình có diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn lô đất tối thiểu tại khu tái
định cư sẽ được bố trí vào lô đất có diện tích tối thiểu tại khu tái định cư
theo quy định.
- Hộ
gia đình có cùng 1 vị trí đất ở được xác định tại khu tái định cư thì việc giao
đất được thực hiện theo phương thức bốc thăm ngẫu nhiên.
3.2.
Đất dịch vụ:
- Đất
dịch vụ được bố trí nhằm mục đích tạo việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân khi
bị thu hồi đất phải di dời đến khu tái định cư tập trung và được bố trí thành
khu riêng trong khu tái định cư.
- Hộ gia đình khi chuyển đến khu
tái định cư nếu có nhu cầu sẽ được giao đất dịch vụ, mức đất được giao bằng 50%
diện tích đất ở được giao tại khu tái định cư.
- Đất
dịch vụ tại khu tái định cư được sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp; được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất.
3.3.
Các dòng họ có Nhà thờ họ riêng biệt với nhà ở phải di dời thì được bố trí 150
m2 đất tại khu tái định cư tập trung theo quy hoạch được duyệt để
làm Nhà thờ họ.
4.
Giá đất tại khu tái định cư.
4.1.
Đối với đất ở: Giá 01m2 đất ở các hộ gia đình phải nộp tại khu tái
định cư bằng giá 01 m2 đất ở bồi thường tại nơi đi.
4.2.
Đối với đất dịch vụ: Giá 01m2 đất dịch vụ các hộ gia đình phải nộp
tại khu tái định cư bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư
hạ tầng trên đất, nhưng không cao hơn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp của khu vực xây dựng khu tái định cư tại thời điểm do cấp có thẩm quyền
công bố.
4.3.
Đất Nhà thờ họ: Giá 01m2 đất làm Nhà thờ họ tại khu tái định cư bằng
giá 01m2 đất được bồi thường tại nơi đi.
IV.
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN.
-
Vốn ngân sách Nhà nước.
-
Vốn của các Nhà đầu tư có Dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn.
-
Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Giao UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật
hiện hành, quy định cụ thể để tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc cần
giải quyết mà chưa được quy định trong Nghị quyết này, báo cáo Thường trực HĐND
tỉnh để xem xét quyết định và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban
của HĐND tỉnh, các Đại biểu HĐND tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND
tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2009 và thay thế Nghị
quyết số 96/2008/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2008 của HĐND tỉnh về chính sách
hỗ trợ di dân tái định cư áp dụng cho Khu kinh tế Nghi Sơn./.
Nơi nhận:
- VPQH,VPCP,VPCTN;
- Bộ Nội vụ; Bộ tài chính;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
-Đại biểu QH, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP Tỉnh ủy, VPHĐND, VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hân
|