HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT
TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 141/TTr-UBND ngày 19 tháng 11
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị quyết Phát
triển thanh niên tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra của Ban
Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu phát triển
thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Ninh Bình phát triển
toàn diện, giàu lòng yêu quê hương, đất nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc;
có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê hương, đất nước;
có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành
mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc
làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công
nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến,
xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể (theo Phụ lục
đính kèm).
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức
và hành động của cả hệ thống chính trị tỉnh Ninh Bình trong việc chăm lo, bồi
dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật,
trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt
chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp,
các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị quyết.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm
quyền các cơ chế, chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020
và pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa
các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ
nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên dân tộc thiểu số và miền núi,
thanh niên tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn.
c) Thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ về công tác tại tỉnh.
d) Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi,
thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện
đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật
Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2030 và các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục
pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn;
trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên dân tộc thiểu
số và miền núi, thanh niên tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó
khăn.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu
được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên;
trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ
cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh
niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu,
bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi
phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu,
phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng,
giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo
trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực,
thiếu văn minh của thanh niên; xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến
thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ,
hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc
chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; triển khai các chương trình
đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học
sinh, sinh viên ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp
cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa Trường Đại học
Hoa Lư, cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các tổ chức kinh tế; nâng cao chất lượng
dự báo thị trường lao động ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề,
sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị cung ứng dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng
và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý
cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch
vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; tiếp tục đầu tư, xây dựng các thiết chế văn
hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó,
chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
thanh niên
a) Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong
giao lưu thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để
thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
6. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và
thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động
sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn
xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp
luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp
nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên
trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ
chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước
trong dự toán chi thường xuyên hằng năm, thực hiện xã hội hóa và các nguồn lực
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, P.CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 127/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình)
STT
|
Mục tiêu/chỉ
tiêu
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Tiến độ, kết quả
thực hiện
|
Ghi chú
|
Hằng năm
|
Giai đoạn I
(2021-2025)
|
Giai đoạn II
(2025-2030)
|
I
|
Mục tiêu 1. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ
trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến,
học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
|
Các sở, ban, ngành;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên;
có ít nhất 80% thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới biển và miền núi được trang bị kiến
thức về quốc phòng và an ninh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Công an tỉnh
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030, trên 70% thanh niên được tuyên truyền,
phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng
pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng
|
Sở Tư pháp
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động- Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và
Truyền hình Ninh Bình; Báo Ninh Bình; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
Đạt 80% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
II
|
Mục tiêu 2. Giáo dục,
nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội
học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng
sống và kỹ năng mềm
|
Các Sở: Giáo dục
và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ, Tư pháp
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030, 80% thanh niên trong độ tuổi 18- 21
đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 95% thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, thanh niên thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội
còn khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở: Nội vụ, Lao động-Thương binh và Xã hội; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
Đạt 95% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng,
triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất
và đời sống; tăng 20% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ
trì (so với năm 2020)
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Tỉnh đoàn, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật
tỉnh Ninh Bình và các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo,
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
Đạt 80% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
4
|
Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công
tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn được bồi
dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến
năm 2030 đạt tỷ lệ 100%
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
III
|
Mục tiêu 3. Nâng cao
chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển
nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
|
1
|
Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến
thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên trường Đại
học Hoa Lư và trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình được trang bị kiến thức về hội
nhập quốc tế và chuyển đổi số
|
Các Sở: Giáo dục
và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội; Trường Đại học Hoa Lư, Trường Cao
Đẳng Y tế Ninh Bình
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của
thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp hoặc được
hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp
|
Tỉnh đoàn và các Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Khoa học và
Công nghệ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên
quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn
hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc
làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 6.000 thanh niên được giải
quyết việc làm
|
Các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo
|
Tỉnh đoàn, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
|
Đạt 80% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
4
|
Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô
thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh đoàn, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
|
Đạt 80% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
5
|
Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của
tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng
sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên
50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 20% thanh niên là
người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh
niên là người Việt Nam không có quốc tịch
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Nội vụ,
Tỉnh đoàn
|
|
Đạt 80% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
IV
|
Mục tiêu 4. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến
thức, kỹ năng về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực
học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, mại dâm, buôn bán người
(trong đó: tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên
90%; tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt
100%)
|
Các Sở: Giáo dục
và Đào tạo, Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Y tế, Nội vụ, Văn hóa và Thể
thao; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông
tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục. Đến năm 2030, 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với
các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản
|
Sở Y tế
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền
thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên
tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên
công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức khỏe và chăm
sóc y tế định kỳ
|
Sở Y tế
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; Tỉnh đoàn và các Sở:
Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
V
|
Mục tiêu 5. Nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh
niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn được tạo điều kiện tham gia
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng
đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030, ít nhất 80% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Công an tỉnh; Tỉnh đoàn và các Sở: Giáo dục và
Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa và Thể thao; Nội vụ; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
|
Đạt 90% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
VI
|
Mục tiêu 6. Phát huy
vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của
pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự
và lực lượng dân quân tự vệ
|
Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh
|
Các Sở: Nội vụ; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo
sở, lãnh đạo huyện, thành phố, lãnh đạo phòng và tương đương; 15% thanh niên
trong các cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo, quản lý
|
Các Sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan
|
|
Đạt 80% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên
hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên sinh viên
được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động
thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động xung kích tình nguyện vì cộng đồng,
xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc
gia
|
Tỉnh đoàn
|
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy
Bộ đội biên phòng tỉnh và các Sở: Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên
quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|