Nghị quyết 124/2014/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII về “đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2015”

Số hiệu 124/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/07/2014
Ngày có hiệu lực 21/07/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Doanh nghiệp

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/2014/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 11 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 113/2008/NQ-HĐND NGÀY 30/7/2008 CỦA HĐND TỈNH VỀ “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1276/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Đề án kèm theo về đề nghị ban hành nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2015”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII về “đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2015” như sau:

1. Sửa đổi Khoản 1, Điều 1

Tiếp tục thực hiện những mục tiêu mà Nghị quyết 113/2008/NQ-HĐND đã đề ra đến năm 2020. Đồng thời, tập trung xử lý dứt điểm các hợp tác xã không còn hoạt động hoặc tồn tại trên hình thức đối với những hợp tác xã được hình thành từ chủ trương của nhà nước về xây dựng phong trào hợp tác hóa trước đây (trừ các hợp tác xã đã chuyển đổi và hình thành theo Luật hợp tác xã).

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 1

- Đến năm 2020: Mỗi huyện đồng bằng và thành phố có ít nhất 05 hợp tác xã đạt danh hiệu điển hình tiên tiến, các huyện miền núi có ít nhất 02 hợp tác xã hoạt động hiệu quả.

- Đối tượng điều chỉnh: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật Hợp tác xã, gọi chung là hợp tác xã.

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 1

- Điểm 3.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hợp tác xã nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân, tạo tâm lý xã hội ủng hộ mạnh mẽ đối với kinh tế hợp tác, hợp tác xã; khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác; phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến. Hằng năm, ngân sách các cấp bố trí kinh phí cho công tác này.

- Tiết 3.4.1, Điểm 3.4

+ Chính sách đào tạo:

Ngoài các chính sách hỗ trợ của Trung ương, các thành viên trong Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, những người làm chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và các thành viên của hợp tác xã (hiện vẫn còn đang công tác tại hợp tác xã) khi được hợp tác xã cử đi học đại học mà có cam kết tiếp tục làm việc tại hợp tác xã trong thời gian ít nhất 05 năm thì được hỗ trợ tiền ăn, ở với mức 07 triệu đồng/người/năm (khi bảo đảm các tiêu chí theo quy định của cơ quan có thẩm quyền).

Hằng năm, ngân sách tỉnh hỗ trợ để tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành hợp tác xã cho các chức danh là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc, Ban kiểm soát và Kế toán trưởng.

+ Chính sách thu hút:

Hỗ trợ một lần theo mức: ‘‘50% lương tối thiểu của công chức (tại thời điểm thực hiện chính sách) nhân với hệ số lương khởi điểm ở trình độ đại học (2,34) nhân với 60 tháng (tức 05 năm)” cho các hợp tác xã nông nghiệp đã chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và đang hoạt động, có nhu cầu thu hút người có trình độ đại học và có ngành học phù hợp về đảm nhận 01 trong 02 chức danh chủ chốt của hợp tác xã (Giám đốc, Phó giám đốc).

- Tiết 3.4.2, Điểm 3.4

Đối với đội ngũ quản lý chủ chốt bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán (nơi chỉ có 01 kế toán), Trưởng ban Kiểm soát hoặc Phụ trách Kiểm soát (nơi chỉ có 01 kiểm soát) và thành viên Hội đồng quản trị làm việc liên tục từ ngày 01/7/1997 trở về trước đến nay (có quá trình công tác tốt, không vi phạm pháp luật hoặc chịu hình thức kỷ luật nào), khi nghỉ việc được ngân sách hỗ trợ mỗi năm làm việc tại hợp tác xã ½ tháng lương, theo mức lương tối thiểu của công chức tại thời điểm thực hiện chính sách (trừ đối tượng đã được hưởng theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND ngày 30/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh).

- Tiết 3.4.3, Điểm 3.4

+ Chính sách tín dụng:

Thực hiện tốt các chính sách tín dụng của Nhà nước đối với các hợp tác xã.

[...]