Nghị quyết 119/2014/NQ-HĐND về thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014 -2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 119/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/07/2014
Ngày có hiệu lực 21/07/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/2014/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 11 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1173/TTr-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Đề án thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014 -2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo chuyển biến về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân đối với công tác giảm nghèo; động viên kịp thời số hộ mới thoát nghèo, số thôn có tỷ lệ nghèo cao đạt mức giảm nghèo theo quy định; hạn chế tái nghèo; nêu gương điển hình và phát động phong trào thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu mỗi năm đạt tối thiểu 2.500 hộ nghèo/12.500 nhân khẩu nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo và không tái nghèo tối thiểu 3 năm liên tiếp kể từ thời điểm được công nhận thoát nghèo.

b) Phấn đấu đến cuối năm 2015:

Có 80 thôn có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên đạt tiêu chuẩn và mức giảm nghèo theo quy định.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 9%; giảm tỷ lệ hộ cận nghèo còn dưới 5%.

c) Tăng cường cơ sở hạ tầng về sản xuất và dân sinh cho các thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao đạt tiêu chuẩn và mức giảm nghèo theo quy định thông qua việc thưởng công trình để góp phần đạt tiêu chí nông thôn mới.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh

2. Đối tượng

a) Hộ nghèo đã thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo.

b) Thôn có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên.

3. Điều kiện

a) Đối với hộ:

- Hộ nghèo (lấy năm 2013 làm năm gốc), có đơn tự nguyện cam kết thoát nghèo, vượt qua chuẩn cận nghèo theo quy định hiện hành tối thiểu 3 năm liên tiếp kể từ thời điểm được công nhận thoát nghèo.

- Sau khi điều tra, rà soát hằng năm được UBND cấp xã quyết định công nhận đã thoát nghèo nhưng phải vượt qua chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ;

- Không áp dụng đối với các hộ nghèo không tự nguyện cam kết thoát nghèo.

b) Đối với thôn:

[...]